Thực Trạng Sức Mạnh Tốc Độ Của Nam Vận Động Viên Pencak Silat Bộ Công An.


lên độ cao tối đa, sau đó trả cơ lưng về vị trí chuẩn bị. Thực hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Yêu cầu: Ưỡn lưng cao tốt đa, khi trả cơ lưng về vị trí ban đầu, ngực chạm đất. Thực hiện với tốc độ tối đa.

Cách tính thành tích: Là số lần thực hiện đúng yêu cầu từ khi có tín hiệu bắt đầu cho tới khi có tín hiệu kết thúc.

Test 3. Cơ bụng 15s (lần)

Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ cơ bụng của VĐV

Chuẩn bị: sàn tập bằng phẳng, bạn tập, đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi

chép.

Cách tiến hành: VĐV nằm ngửa, 2 tay sau gáy, chân duỗi thẳng, bạn tập

giữ sao cho gót chân VĐV luôn chạm đất. Khi có tín hiệu bắt đầu, VĐV gập thân người lên vuông góc với chân, sau đó trả về vị trí chuẩn bị. Thực hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Yêu cầu: Khi gập thân lên, thân vuông góc với chân, khi trả về vị trí ban đầu, vai chạm đất. Thực hiện với tốc độ tối đa.

Cách tính thành tích: Là số lần thực hiện đúng yêu cầu từ khi có tín hiệu bắt đầu cho tới khi có tín hiệu kết thúc.

Test 4. Nằm sấp chống đẩy 15s (lần)

Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ phối hợp toàn thân của VĐV Chuẩn bị: sàn tập bằng phẳng, đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi chép.

Cách tiến hành: VĐV nằm sấp, chống thẳng 2 tay sao cho khoảng cách của 2 bàn tay bằng khoảng cách 2 vai, chân, hông, thân người và đầu tạo thành một mặt phẳng. Khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện chùng khuỷu tay để hạ thấp trọng tâm cơ thể sao cho cơ thể cách đất 10-15cm, sau đó chống thẳng tay, đưa cơ thể về vị trí chuẩn bị. Thực hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Yêu cầu: chân, hông, thân người và đầu tạo thành một mặt phẳng, khi chống lên thẳng tay, khi hạ thấp trọng tâm cơ thể, người cách đất 10-15cm.


Cách tính thành tích: Thành tích được tính là số lần thực hiện đúng yêu cầu từ khi có tín hiệu bắt đầu cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Đánh giá SMTĐ chuyên môn:

Test 5. Đá ngang hai đích đối diện cách 3m 20s (lần)

Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ chuyên môn của VĐV trong hoạt động di chuyển đá ngang 2 phía đối diện.

Chuẩn bị: 2 đích cách nhau 3.0m, cao 1.2m. Đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi chép.

Cách tiến hành: VĐV đứng thủ tự nhiên ở giữa 2 đích, khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện di chuyển sang chân thuận đá ngang vào đích, thu chân về và di chuyển nhanh đến đích đối diện, thực hiện đá ngang vào đích... thực hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Yêu cầu: Thực hiện đòn đá đúng kỹ thuật với tốc độ tối đa.

Cách tính thành tích: Là số lần thực hiện đúng yêu cầu, trúng đích từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi có tín hiệu dừng lại.

Test 6. Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ đấm tốc độ 20s (lần)

Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ chuyên môn của VĐV trong hoạt động di chuyển chữ V đấm tốc độ

Chuẩn bị: Đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi chép.

Cách tiến hành: VĐV đứng thủ tự nhiên, khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện đổi chân chữ V tại chỗ đấm thẳng liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Yêu cầu: Thực hiện đấm đúng kỹ thuật với tốc độ tối đa.

Cách tính thành tích: Là số lần thực hiện đúng yêu cầu từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi có tín hiệu dừng lại.

Test 7. Quét sau 15s (lần)

Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ chuyên môn của VĐV trong thực hiện kỹ thuật quét sau.

Chuẩn bị: Đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi chép.


Cách tiến hành: VĐV đứng thủ tự nhiên, khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện quét sau, sau đó thu về tư thế chuẩn bị, tiếp tục thực hiện kỹ thuật quét sau... thực hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Yêu cầu: Thực hiện quét sau đúng kỹ thuật với tốc độ tối đa.

Cách tính thành tích: Là số lần thực hiện đúng yêu cầu từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi có tín hiệu dừng lại.

Test 8. Đá tống trước 15s (lần)

Mục đích: Đánh giá SMTĐ chuyên môn của VĐV trong thực hiện kỹ thuật đá tống trước.

Chuẩn bị: Đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi chép.

Cách tiến hành: VĐV đứng thẳng người, 2 tay thủ tự nhiên. Khi có tín hiệu bắt đầu, thực hiện đá tống trước luân phiên 2 chân liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Yêu cầu: Thực hiện đòn đá đúng kỹ thuật với tốc độ tối đa.

Cách tính thành tích: Là số lần thực hiện đúng yêu cầu từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi có tín hiệu dừng lại.

Test 9. Tổ hợp 3 đòn tay phối hợp tự chọn 8 lần (s)

Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ chuyên môn trong sử dụng sử dụng phối hợp các đòn tay tự chọn.

Chuẩn bị: Đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi chép.

Cách tiến hành: VĐV đứng thủ tự nhiên, khi có tín hiệu bắt đầu, liên tục các tổ hợp 3 đòn tay tự chọn... thực hiện liên tục cho tới khi có tín hiệu dừng lại.

Yêu cầu: Thực hiện từng đòn tay đúng kỹ thuật

Cách tính thành tích: Là số tổ hợp kỹ thuật thực hiện đúng yêu cầu từ khi có tín hiệu bắt đầu tới khi có tín hiệu dừng lại.

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Sử dụng trong quá trình ứng dụng các bài tập đã lựa chọn và kế hoạch huấn luyện SMTĐ đã xây dựng vào thực tế và đánh giá hiệu quả.

Phương pháp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh song song


Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 1 tới tháng 12 năm 2019

Địa điểm thực nghiệm: Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều được thực nghiệm tại đội tuyển Pencak Silat, Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT Bộ Công an.

Đối tượng thực nghiệm: Gồm 17 nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an được chia thành 2 nhóm:

Nhóm đối chứng: gồm 8 VĐV, trong đó có 5 VĐV cấp 1 và 3 VĐV kiện tướng

Nhóm thực nhiệm gồm 9 VĐV, trong đó có 6 VĐV cấp 1 và 3 VĐV kiện tướng.

Kiểm tra đánh giá: được tiến hành ở 2 thời điểm là trước và sau thực nghiệm.

Chi tiết về nội dung và các điều kiện thực nghiệm được trình bày trong phần: Tổ chức thực nghiệm của luận án.

2.2.6. Phương pháp toán học thống kê

x

Phương pháp thống kê được sử dụng trong việc phân tích và xử lí số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của Tác giả luận án, các tham số đặc

trưng mà quá trình nghiên cứu quan tâm là: x

công thức sau:

1. Số trung bình cộng:

,2,

2 ,, t… được tính theo

x xi

n

2. Phương sai:


2

(xi

x)2


(n > 30)

n

3. Độ lệch chuẩn:


2

4. Hệ số biến sai:


C x

Vx


100%

5. Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát:

t xA

xB


(n≥30)


2

A

2

nA

B

nB

6. Tính khi bình phương (2):


i

2

(Qi

L )2

Li

Trong đó: Qi: Tần số quan sát. Li: Tần số lý thuyết.

7. Tính nhịp độ tăng trưởng (W%) theo công thức của S.Brody (1927).

W 100 (V2 V1 ) 0,5 (V1 V2 )

Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên

cứu của đề tài sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22 và Microsof Excel xây dựng trên máy vi tính.

2.3. Tổ chức nghiên cứu

2.3.1. Thời gian nghiên cứu:

Luận án sẽ được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2019, và sẽ được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau:

Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2015 đến tháng 02/2016 - Là giai đoạn xác định các vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, bảo vệ đề cương nghiên cứu.

Giai đoạn 2: Từ tháng 02/2016 đến tháng 12/2019 - Là giai đoạn tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu của luận án, tiến hành tổng hợp các tư liệu chung và chuyên môn nhằm xác định cơ sở lý luận về sức mạnh tốc độ cho VĐV Pencak Silat. Cũng trong giai đoạn nghiên


cứu này, luận án tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng việc sử dụng csc bài tập, nội dung huấn luyện sức mạnh tốc độ tại đội tuyển Pencak Silat.

Mặt khác, trong giai đoạn nghiên cứu này, luận án sẽ tiến hành khảo sát, phỏng vấn các giảng viên, HLV, chuyên gia về huấn luyện VĐV Pencak Silat nhằm lựa chọn được các test đánh giá, xây dựng tiêu chuẩn, nội dung huấn luyện sức mạnh tốc độ cho VĐV Pencak Silat.

Cũng trong giai đoạn nghiên cứu này, luận án cũng sẽ tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm trên đối tượng nghiên cứu (với thời gian 12 tháng) nhằm kiểm nghiệm nội dung huấn luyện sức mạnh tốc độ cho VĐV Pencak Silat Bộ Công an; xác định hiệu quả các nội dung huấn luyện đã xây dựng nhằm nâng cao sức mạnh tốc độ cho VĐV Pencak Silat Bộ Công an.

Giai đoạn 3: Từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020 - Là giai đoạn xử lý các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả nghiên cứu, viết và hoàn thiện kết quả nghiên cứu. Chuẩn bị và bảo vệ kết quả nghiên cứu trước Hội đồng khoa học cấp cơ sở và Hội đồng khoa học cấp Viện..

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Bộ Công An, Viện Khoa học TDTT và các đơn vị huấn luyện Pencak Silat mạnh tại Việt Nam.


CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


3.1. Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an.

3.1.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an.

3.1.1.1. Thực trạng phân bổ thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an.

Để đánh giá thực trạng phân bổ thời gian huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, trước tiên chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng phân chia thời gian, kế hoạch huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an thông qua phân tích kế hoạch huấn luyện và phỏng vấn trực tiếp các HLV. Kết quả được trình bày tại bảng 3.1.

Bảng 3.1. Phân chia thời gian kế hoạch huấn luyện nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an năm 2017

Thời kỳ/

t. gian nội dung

Chuẩn bị 1

Chuyên môn 1

Thi đấu 1

Chuyên môn 2

Thi đấu 2


Quá độ


Tổng

Số tuần thực tế

14

5

8

9

4

9

49

Tổng số giờ

trong tuần

25

25

25

25

25

25

25

Tổng giờ/tổng

số tuần

350

125

200

225

100

225

1.225

Chia theo ngày tháng

01/01

đến 30/4/17

01/5 đến 31/5/17

01/6 đến 31/7/17

01/8

đến 30/9/17

01/10

đến 30/10/17

01/11

đến 31/12/17


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an - 8

Qua bảng 3.1 cho thấy:

Kế hoạch huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2017 được xây dựng trong 49 tuần huấn luyện, với tổng số 1225 giờ (mỗi tuần 25 giờ,


tương đương mỗi ngày 2 buổi tập, mỗi buổi 2 tiếng, trừ Chủ nhật). Kế hoạch được xây dựng dành cho VĐV chuyên nghiệp, thời gian tập luyện chiếm phần lớn thời gian trong ngày.

Chương trình huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an được xây dựng rất khoa học, chia thành từng giai đoạn huấn luyện cụ thể tương ứng với 2 giải đấu trọng tâm trong năm (diễn ra vào tháng 7 và tháng 10). Theo đánh giá của các chuyên gia, việc phân chia kế hoạch huấn luyện hoàn toàn phù hợp và đảm bảo VĐV có thể đạt thành tích tốt nhất.

Song song với việc khảo sát kế hoạch huấn luyện, chúng tôi tiến hành khảo sát phân chia tỷ lệ các thành phần huấn luyện. Kết quả được trình bày cụ thể tại bảng 3.2.

Bảng 3.2. Bảng phân chia tỷ lệ % các thành phần huấn luyện theo kế hoạch huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an năm 2017


Thời gian


Thời kỳ

Thể lực (%)

Kỹ thuật (%)

Chiến thuật

(%)

Tâm lý (%)

Tuần 1 – 13

Chuẩn bị 1

45

40

10

5

Tuần 14 - 22

Chuyên môn 1

40

35

15

10

Tuần 23 – 30

Thi đấu 1

25

30

30

15

Tuần 31 – 35

Chuyên môn 2

40

40

15

5

Tuần 36 – 41

Thi đấu 2

20

30

30

20

Tuần 42 – 49

Quá độ

40

45

10

5


Qua bảng 2 cho thấy: Tổng tỷ lệ thời gian huấn luyện các yếu tố thành phần của trình độ tập luyện của VĐV biến đổi theo mỗi giai đoạn huấn luyện. Ờ thời kỳ chuẩn bị, tỷ lệ thời gian huấn luyện thể lực và kỹ thuật là nhiều nhất. Ở thời kỳ chuyên môn 1, thời gian huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý có tăng nhưng tỷ lệ thời gian huấn luyện cao nhất vẫn là kỹ thuật và thể lực. Ở thời kỳ thi đấu 1, tỷ lệ thời gian huấn luyện thể lực giảm hẳn (từ 40% xuống còn 25%), trong khi thời gian huấn luyện chiến thuật tăng cao (đạt 30%), thời gian

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 09/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí