Bảng Điểm Đánh Giá Trình Độ Smtđ Của Nam Vđv Pencak Silat Trẻ Bộ Công An – Trình Độ Cấp 1


Việc xây dựng thang điểm đánh giá trình độ SMTĐ của VĐV được tiến hành theo thang độ C. Kết quả được trình bày tại bảng 3.15 với VĐV trình độ cấp 1 và bảng 3.16 với VĐV trình độ kiện tướng.

Bảng 3.15. Bảng điểm đánh giá trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công An – trình độ cấp 1

Điểm

Test

Điểm

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

Nhảy dây 15s (lần)

46

44

43

41

40

38

36

35

33

32

Cơ lưng 15s (lần)

22

21

20

19

18

18

17

16

15

14

Cơ bụng 15s (lần)

21

20

19

18

17

16

15

14

13

12

Nằm sấp chống đẩy 15s

(lần)

20

19

18

17

16

15

14

13

12

11

Đá ngang hai đích đối

diện cách 2.5m 20s (lần)

18

17

16

15

14

13

12

11

10

9

Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ đấm tốc độ 20s

(lần)


17


16


15


14


13


12


11


10


9


8

Quét sau 15s (lần)

11

11

10

10

9

9

8

8

7

7

Đá tống trước 15s (lần)

29

28

27

26

25

24

23

22

21

20

Tổ hợp 3 đòn tay phối

hợp tự chọn 8 lần (s)

11.85

12.01

12.18

12.34

12.51

12.67

12.84

13.00

13.17

13.33

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an - 11

Bảng 3.16. Bảng điểm đánh giá trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công An – trình độ kiện tướng

Điểm

Test

Điểm

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

Nhảy dây 15s (lần)

51

49

48

46

45

43

41

40

38

36

Cơ lưng 15s (lần)

23

22

21

20

19

18

18

17

16

15

Cơ bụng 15s (lần)

22

21

20

19

18

18

17

16

15

14

Nằm sấp chống đẩy 15s

(lần)

21

20

19

18

18

17

16

15

14

13

Đá ngang hai đích đối

diện cách 2.5m 20s (lần)

19

18

17

16

15

14

13

12

11

10

Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ đấm tốc độ

20s (lần)


18


17


16


15


14


13


12


11


10


9

Quét sau 15s (lần)

12

12

11

11

10

10

9

9

8

8

Đá tống trước 15s (lần)

301

30

29

28

27

26

25

24

23

22

Tổ hợp 3 đòn tay phối

hợp tự chọn 8 lần (s)

11.41

11.56

11.72

11.87

12.03

12.18

12.34

12.49

12.65

12.80


Kết quả bảng 3.13 tới 3.16 rất thuận tiện cho việc phân loại trình độ SMTĐ của VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an. Để phân loại trình độ SMTĐ hoặc phân điểm SMTĐ của VĐV cần thực hiện các bước: Tiến hành kiểm tra trình độ SMTĐ của VĐV bằng các test quy định (chú ý đảm bảo đúng tiêu chuẩn lập test); Đối chiếu kết quả kiểm tra của VĐV với phần tiêu chuẩn tương ứng với trình độ tập luyện của VĐV.

Để đánh giá tổng hợp trình độ SMTĐ của VĐV, chúng tôi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn phân loại tổng hợp trình độ SMTĐ của VĐV. Điểm tối đa cho mỗi test là 10 điểm. mức Tốt là 9-10 điểm; Khá từ 7- cận 9 điểm; Trung bình từ 5- cận 7 điểm, Yếu từ 3 – cận 5 điểm và kém đạt dưới 3 điểm. Bảng điểm tổng hợp đánh giá SMTĐ của VĐV được trình bày tại bảng 3.17.

Bảng 3.17. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat trẻ Bộ Công an

Phân loại

Tổng điểm

Kiện tướng

Cấp 1

Tốt

81-90

81-90

Khá

63-80

63-80

Trung bình

45-62

45-62

Yếu

27.00-44

27.00-44

Kém

<27.00

<27.00


3.1.3. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an

Để đánh giá thực trạng trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat, Bộ Công an, luận án sử dụng các tiêu chuẩn đã xây dựng để đánh giá thực trạng SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat thuộc một số đơn vị huấn luyện mạnh ở Việt Nam như: Hà Nội, Thanh Hóa, Hưng Yên.

Kết quả chi tiết được trình bày tại bảng 3.18.


Bảng 3.18. Thực trạng trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an‌


TT


Phân loại

Thành tích các đội


2

Công an

(n=19)

Hà Nội

(n=8)

Thanh Hóa (n=7)

Hưng Yên (n=9)

mi

%

mi

%

mi

%

mi

%

1

Tốt

2

10.53

2

25.00

2

28.57

2

22.22


0.946 (P>0.05)

2

Khá

3

15.79

3

37.50

2

28.57

2

22.22

3

Trung bình

10

52.63

2

25.00

3

42.86

4

44.44

4

Yếu

4

21.05

1

12.50

0

0.00

1

11.11

5

Kém

0

0.00

0

0.00

0

0.00

0

0.00


Qua bảng 3.18 cho thấy:

Trình độ SMTĐ của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an chủ yếu ở mức độ trung bình, Tỷ lệ VĐV có trình độ SMTĐ loại tốt và khá còn thấp. Còn tới xấp xỉ 20% tổng số VĐV có trình độ SMTĐ loại yếu.

Tỷ lệ VĐV có trình độ SMTĐ loại khá, tốt của nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an thấp hơn so với đội Hà Nội, Thanh Hóa và Hưng Yên từ 10-20% và tỷ lệ xếp loại thể lực loại yếu có xu thế cao hơn so với các đội cùng so sánh. Tuy nhiên, khi so sánh sự khác biệt bằng 2 lại chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thể hiện ở P>0.05.

3.1.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu mục tiêu 1

3.1.4.1. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an

Phát triển thể lực cho VĐV thể thao nói chung và phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an nói riêng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thể lực cho VĐV như: chương trình huấn luyện, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ HLV, phương pháp và phương tiện huấn luyện, các điều kiện tự nhiên, môi trường... chính vì vậy, khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển SMTĐ cho VĐV là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa tác động trực tiếp tới hiệu quả huấn luyện SMTĐ cho VĐV.


Trong quá trình đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, luận án đã tiến hành khảo sát, đánh giá về thực trạng phân bổ thời gian huấn luyện SMTĐ cho VĐV; nghiên cứu về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an; nghiên cứu thực trạng đội ngũ HLV; thực trạng sử dụng các phương pháp và phương tiện huấn luyện SMTĐ cho VĐV. Khác với các công trình nghiên cứu trước đây, quá trình nghiên cứu đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới phát triẻn SMTĐ cho VĐV khảo sát tương đối toàn diện các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu.

Quá trình khảo sát, đánh giá về thực trạng phân bổ thời gian huấn luyện SMTĐ cho VĐV Pencak Silat Bộ Công an đã quan tâm tới các vấn đề như: Phân bổ thời gian huấn luyện chung theo từng chu kỳ, thời kỳ huấn luyện, phân chia tỷ lệ % các thành phần huấn luyện cũng như phân bổ chi tiết thời gian huấn luyện các tố chất thể lực thành phần theo kế hoạch huấn luyện năm của VĐV. Kết quả khảo sát cho thấy, việc phân bổ thời gian huấn luyện nói chung và thời gian huấn luyện SMTĐ nói riêng cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an là hợp lý và có thể đảm bảo thu được hiệu quả huấn luyện cao nhất. Nếu như trong các công trình nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực nói chung và bài tập phát triển kỹ, chiến thuật nói riêng cho VĐV các môn vò thuật, các tác giả Cao Nguyễn Ngọc Anh [2], Bùi Xuân Hoàng [34], Phạm Thu Hương (2018) [37], Lý Đức Trường (2019) [74]chưa quan tâm tới việc đánh giá thực trạng chương trình huấn luyện VĐV mà chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng các yếu cố có liên quan như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, phương pháp và phương tiện huấn luyện… Tuy nhiên, thực tế huấn luyện thể thao hiện đại theo quan điểm của các tác giả: Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái (2002) [17], Phan Hồng Minh và cộng sự (2004), Đồng Văn Triệu (2007) [72], Trần Kim Tuyến (2009) [81]… thì chương trình huấn luyện lại có ý nghĩa rất lớn trong kết quả huấn luyện của VĐV. Chỉ khi phân phối chương trình huấn luyện phù hợp với đối tượng nghiên cứu mới có thể đảm bảo hiệu quả huấn luyện đạt được cao nhất. Kế thừa và phát


huy kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đó kết hợp với các lý luận mới về huấn luyện thể thao, chúng tôi đã xác định nghiên cứu chương trình huấn luyện là vấn đề quan trọng giúp định hướng quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất. Đây cũng là điểm khác biệt của luận án so với các công trình nghiên cứu trước đây. Hơn nữa, khi nghiên cứu tác động các bài tập vào thực tế công tác huấn luyện bắt buộc phải đảm bảo đúng các nội dung theo chương trình huấn luyện. Như vậy, việc nghiên cứu chương trình huấn luyện là cần thiết và có tính định hướng quá trình nghiên cứu.

Cùng với việc đánh giá thực trạng chương trình huấn luyện và phân bổ thời gian huấn luyện chi tiết của VĐV tới từng nội dung huấn luyện thể lực, trong đó có huấn luyện SMTĐ, luận án đã xác định cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn tới quá trình huấn luyện thể thao nói chung và phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. Góc độ tiếp cận khi nghiên cứu là cơ sở vật chất là yếu tố đảm bảo có thể triển khai các bài tập phát triển SMTĐ trong thực tế để đạt hiệu quả huấn luyện tốt nhất. Góc độ tiếp cận của đề tài tương ứng với các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan. Quá trình nghiên cứu đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện cho đối tượng nghiên cứu cho thấy: Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện đảm bảo đủ về số lượng nhưng chất lượng các dung cụ chủ yếu vẫn ở mức độ trung bình. Mức độ đáp ứng của các trang thiết bị tập luyện theo đánh giá của các HLV đa số ở mức từ 70-100%. Tuy nhiên, do thực tế sử dụng cơ sở vật chất trong quá trình huấn luyện là rất lớn, tần số sử dụng nhiều, mức độ tác động lực vào các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện của Pencak Silat rất lớn nên việc các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện giảm sút về chất lượng là không tránh khỏi. Thực trạng chung về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT nói chung và huấn luyện TDTT tại Việt Nam hiện còn nhiều thiếu thốn. Có thể so sánh với thực trạng chung về trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các nghiên cứu về huấn luyện thể thao của các tác giả có liên quan như: Lý Đức Trường (2014) [73], Nguyễn Anh Tú (2000) [80], Trần Kim Tuyến (2009) [81], Bùi Trọng Khôi (2011) [38], Trần

75


Vân Dung (2013) [20], Nguyễn Ngọc Anh (2016), [2], Bùi Xuân Hoàng (2017) [34], Phạm Thu Hương (2018) [37], Lý Đức Trường (2019) [74]… Kết quả cho thấy sự thiếu thốn về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất phục vụ quá trình huấn luyện là khó khăn chung trong công tác huấn luyện VĐV các môn thể thao. So sánh với việc cơ sở vật chất đáp ứng được 70-100% nhu cầu huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện Pencak Silat Bộ Công An là con số đáng được ghi nhận về sự cố gắng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện cho VĐV đội tuyển.

Khi khảo sát về phương tiện huấn luyện, thường thì các tác giả trước nghiên cứu chỉ tập trung vào phương tiện chuyên môn là bài tập thể chất, đồng thời thời chỉ chia nhóm theo các bài tập phát triển từng tố chất thể lực, kỹ thuật, chiến thuật… như tác giả: Cao Hoàng Anh (2000) [1], Nguyễn Đương Bắc (2000) [10], Trần Vân Dung (2013) [20], Vũ Sơn Hà (2002) [25], Trần Tuấn Hiếu (2003) [31], Mai Thị Bích Ngọc (2017) [46]… Nhưng trong quá trình nghiên cứu thực trạng sử dụng các phương tiện huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, luận án đã quan tâm cả tới các bài tập khởi động, bài tập bổ trợ, bài tập dẫn dắt cũng như các điều kiện tự nhiên và môi trường ảnh hưởng trực tiếp với sự phát triển SMTĐ của VĐV... đây là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình huấn luyện VĐV. Có thể nói, trong quá trình nghiên cứu thực trạng phương tiện huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, luận án đã quan tâm chi tiết hơn và phân tích sâu hơn so với một số công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả trước đây. Đây cũng là một điểm mới trong quá trình nghiên cứu luận án.

Tương tự như khảo sát về thực trạng phương tiện huấn luyện, trong quá trình nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, luận án còn khảo sát chi tiết về việc sử dụng các phương pháp sử dụng trong quá trình phát triển SMTĐ cho VĐV. Quá trình nghiên cứu đã khảo sát chi tiết các phương pháp phát triển SMTĐ cho VĐV ở cả nhóm phương pháp có định lượng chặt chẽ lượng vận động và các phương pháp không định lượng chặt chẽ lượng vận đông. Các phương pháp


được sử dụng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả huấn luyện SMTĐ cho VĐV bởi nếu các phương pháp sử dụng phù hợp, tạo được sự hưng phấn cho VĐV sẽ kích thích VĐV phát huy tối đa trình độ bản thân và đạt được hiệu quả huấn luyện cao nhất, ngược lại sẽ gây nhàm chán và giảm hiệu quả của công tác huấn luyện. Nếu như trong các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đây về lựa chọn bài tập phát triển thể lực hoặc kỹ chiến thuật cho VĐV các môn thể thao nói chung và môn vò thuật nói riêng, các tác giả chưa quan tâm tới việc khảo sát chi tiết các phương pháp huấn luyện thì trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi đã đánh giá chi tiết về vấn đề này. Đây cũng là một trong những điểm mới trong kết quả nghiên cứu thực trạng của luận án.

Song song với việc nghiên cứu chương trình huấn luyện, các điều kiện cơ sở vật chất, phương pháp và phương tiện huấn luyện, trong quá trình nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới huấn luyện SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, chúng tôi còn tiến hành khảo sát về thực trạng đội ngũ HLV huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an. Kết quả cho thấy, lực lượng VĐV đảm bảo về số lượng và trình độ để có thể huấn luyện đạt hiệu quả cao. Đây là một ưu thế trong quá trình huấn luyện nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an.

Như vậy, trong quá trình nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, luận án đã tiến hành đánh giá tương đối toàn diện các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình huấn luyện SMTĐ cho VĐV và quan tâm tới nhiều yếu tố hơn so với các công trình nghiên cứu có liên quan.

3.1.4.2. Bàn luận về tiêu chuẩn đánh giá trình độ sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Pencak Silat Bộ Công an

Trong quá trình nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV Pencak Silat Bộ Công an, để có thể đánh giá chính xác thực trạng trình độ SMTĐ của VĐV, luận án đã tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ SMTĐ cho VĐV.


Quá trình lựa chọn các test đánh giá SMTĐ cho VĐV được tiến hành theo một lộ trình khoa học, đảm bảo lựa chọn được các test phù hợp, đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan trên đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn các test theo các bước: Lựa chọn qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các HLV; Lựa chọn qua phỏng vấn trên diện rộng bằng phiếu hỏi; Xác định độ tin cậy của các test và xác định tính thông báo của các test. Lộ trình nghiên cứu lựa chọn các test tương ứng với lộ trình đã được nhiều tác giả sử dụng trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện nói chung và trình độ thể lực nói riêng cho VĐV. Có thể kể tới các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Cao Hoàng Anh (2000) [1], Nguyễn Đương Bắc (2000) [10], Trần Vân Dung (2013) [20], Vũ Sơn Hà (2002) [25], Trần Tuấn Hiếu (2003) [31]… Đây là lộ trình nghiên cứu đã được nhiều tác giả khẳng định tính khoa học và phù hợp với thực tế nghiên cứu hiện tại tại Việt Nam.

Nếu như các tác giả trước đây mới chỉ dừng lại ở việc lựa chọn các test đủ tiêu chuẩn trong đánh giá trình độ tập luyện hay trình độ thể lực của VĐV, làm căn cứ so sánh trình độ VĐV trong các công trình nghiên cứu lựa chọn bài tập như các tác giả: Trần Tuấn Hiếu [31], Cao Hoàng Anh (2000) [1], Nguyễn Ngọc anh (2016) [2], Ngô Ích Quân (2007) [55]… thì trong luận án, chúng tôi đã quan tâm tới vấn đề xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ SMTĐ cho VĐV trong đó quan tâm tới cả việc xây dựng tiêu chuẩn phân loại, bảng điểm và bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ SMTĐ cho VĐV. Việc làm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá tổng thể trình độ SMTĐ của VĐV.

Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho VĐV, nhận thấy đối tượng khảo sát của luận án dao động từ 16-18 tuổi, đồng thời bao gồm cả đối tượng VĐV cấp 1 và VĐV kiện tướng nên cần thiết phải tiến hành so sánh trình độ SMTĐ của VĐV làm căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ SMTĐ cho VĐV, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành so sánh trình độ SMTĐ của VĐV theo từng nhóm tuổi và trình độ tập luyện để tìm hiểu

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/06/2022