Bảng 2.10: Kết quả tổng hợp ý kiến phỏng vấn sâu về các yếu tố biến độc lập
Yếu tố | Nguồn | Ý kiến chuyên gia | % đồng ý | ||
Đồng ý | Không đồng ý | ||||
Nhóm cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành | |||||
1 | Người có thông tin nội bộ chưa công bố của công ty | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
2 | Sự thông đồng của tổ chức phát hành, người nội bộ và công ty chứng khoán | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
3 | Lạm dụng quyền lực, vị trí | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
4 | Khi được bạn bè, người quen nhờ có thể đứng tên công ty nhưng không tham gia góp vốn hay điều hành công ty | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu | 29 | 1 | 96,67% |
5 | Tổ chức phát hành có giao dịch của các bên liên quan, công ty mẹ - công ty con | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
6 | Tổ chức phát hành có cơ cấu tổ chức phức tạp, một người kiêm nhiệm nhiều vị trí. | Tổng quan nghiên cứu | 29 | 1 | 96,67% |
7 | Tổ chức phát hành không kiểm soát tốt thông tin nội bộ | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
Nhóm cơ hội do nhà đầu tư | |||||
1 | Nhà đầu tư không phân tích kỹ các thông tin của TCPH như bản cáo bạch, thuyết minh BCTC… | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
2 | Nhà đầu tư cho bạn bè, người quen mượn tài khoản chứng khoán | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu | 30 | 0 | 100% |
3 | Nhà đầu tư mua bán chứng khoán theo người nội bộ hoặc được cho là có thông tin nội bộ | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Cơ Hội Dẫn Đến Hành Vi Gian Lận Trên Thị Trường Chứng Khoán
- Các Tình Huống Điển Hình Về Giao Dịch Nội Gián
- Các Tình Huống Điển Hình Về Công Bố Thông Tin Sai Lệch
- Sơ Lược Quá Trình Phát Triển Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
- Thực Trạng Hành Vi Gian Lận Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
- Nghiên Cứu Tình Huống Điều Chỉnh Hoặc Làm Giả Hồ Sơ, Tài Liệu
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Yếu tố | Nguồn | Ý kiến chuyên gia | % đồng ý | ||
Đồng ý | Không đồng ý | ||||
4 | Nhà đầu tư có xu hướng giao dịch theo nhà đầu tư nước ngoài | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu | 30 | 0 | 100% |
5 | Nhà đầu tư giao dịch theo khuyến nghị của nhà môi giới | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
6 | Nhà đầu tư giao dịch theo thông tin tư vấn trên các diễn đàn chứng khoán | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu | 29 | 1 | 96,67% |
Nhóm cơ hội do quản lý, giám sát thị trường | |||||
1 | Các dịch vụ “tín dụng tạo đòn bẩy” của công ty chứng khoán | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. | 30 | 0 | 100% |
2 | Hệ thống giám sát phát hiện gian lận của cơ quan nhà nước chưa kịp thời | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
3 | Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
4 | Các biện pháp xử phạt quá nhẹ, chưa có tính răn đe | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
5 | Các biện pháp xử phạt không kịp thời, chậm trễ | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. | 30 | 0 | 100% |
6 | Thẩm quyền của Ủy ban Chứng khoán trong thanh tra, kiểm tra, xử phạt còn nhiều hạn chế | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. | 30 | 0 | 100% |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 2.11: Kết quả tổng hợp ý kiến phỏng vấn sâu về các yếu tố biến phụ thuộc
Yếu tố | Nguồn | Ý kiến chuyên gia | % đồng ý | ||
Đồng ý | Không đồng ý | ||||
1 | Dùng một hay nhiều tài khoản để liên tục mua, bán tạo ra cung, cầu giả tạo cho chứng khoán. | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
2 | Liên tục giao dịch với khối lượng chi phối tại thời điểm xác định giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới của chứng khoán đó. | Nghiên cứu tình huống | 30 | 0 | 100% |
3 | Đưa ra ý kiến thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá chứng khoán. | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
4 | Tạo dựng, công bố thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm gây ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
5 | Sử dụng thông tin nội bộ chưa công bố trong giao dịch chứng khoán | Tổng quan nghiên cứu | 30 | 0 | 100% |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là việc thực hiện nghiên cứu dựa trên số hóa số liệu, giúp cho việc mô tả kết quả trở nên rõ ràng, cụ thể hơn. Trong luận án này, nghiên cứu định lượng giúp:
- Thống kê các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Chỉ ra các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán, đo lường mức độ tác động của từng yếu tố dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp, kiến nghị giúp cơ quan nhà nước tăng cường quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán
Bảng 2.12: Các phương pháp nghiên cứu định hượng
Mục tiêu | |
Thống kê mô tả | Thống kê các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam. |
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) | Khám phá các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam. |
Phân tích mô hình hồi quy | Xác định mức độ tác động của các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam. |
2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
Luận án thực hiện thống kê các trường hợp gian lận theo Hồ sơ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, từ đó thống kê phân loại gian lận, các hình thức gian lận, tổng số quyết định xử phạt, tổng số tiền phạt... giai đoạn 2010 - 2019.
Phương pháp thống kê giúp nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về thực trạng, củng cố và bổ sung kết quả cho các phương pháp nghiên cứu khác. Số liệu sau khi thu thập phải được xử lý, trình bày theo các tiêu chí, tính toán theo các thông số. Từ đó, kết quả sẽ giúp khái quát được các đặc điểm của hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.3.2 Phương pháp điều tra khảo sát
2.3.2.1 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý thuyết tam giác gian lận, phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để xác định các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng mô hình hồi quy để xác định mức độ tác động của từng yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Người có thông tin nội bộ của cty chưa công bố
- Sự thông đồng của TCPH, người nội bộ và CTCK
- Lạm dụng quyền lực, vị trí.
- Được nhờ đứng tên công ty
- TCPH có giao dịch của các bên liên quan
- TCPH có cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc kiêm nhiệm
- TCPH không kiểm soát tốt thông tin nội bộ
Nhóm yếu tố cơ
hội do người nội bộ và TCPH
- NĐT không phân tích kỹ các thông tin của TCPH
- NĐT cho người khác mượn tài khoản chứng khoán
- NĐT giao dịch theo người nội bộ
- NĐT giao dịch theo nhà đầu tư nước ngoài
- NĐT giao dịch theo khuyến nghị của nhà môi giới
- NĐT giao dịch theo tư vấn trên các diễn đàn CK
Nhóm yếu tố cơ hội do nhà đầu tư
Gian lận trên TTCK
- Các dịch vụ “tín dụng tạo đòn bẩy” của CTCK
- Hệ thống giám sát phát hiện gian lận chưa kịp thời
- Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập
- Các biện pháp xử phạt quá nhẹ
- Các biện pháp xử phạt không kịp thời
- Thẩm quyền của UBCK còn nhiều hạn chế
Nhóm yếu tố cơ hội do quản lý, giám sát thị trường
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mô hình nghiên cứu được thiết lập như sau:
FRD = f (ISD, IVT, MNG)
Trong đó:
FRD (Fraud): hình thức gian lận
ISD (Insiders): biến cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành IVT (Investors): biến cơ hội do nhà đầu tư
MNG (Manage): biến cơ hội do quản lý, giám sát thị trường Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Nhóm yếu tố cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành có tác động tới hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam.
H2: Nhóm yếu tố cơ hội do nhà đầu tư có tác động tới hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam.
H3: Nhóm yếu tố cơ hội do quản lý, giám sát thị trường có tác động tới hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam.
H4: Có sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên gia theo giới tính
H5: Có sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên gia theo trình
độ học vấn
H6: Có sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên gia theo đối tượng khảo sát
Các yếu tố cơ hội được lựa chọn khảo sát bao gồm 19 yếu tố (7 yếu tố cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành, 6 yếu tố cơ hội do nhà đầu tư, 6 yếu tố cơ hội do quản lý, giám sát thị trường). Các yếu tố này được đánh giá có tính phổ biến và quan trọng thông qua kết quả của tổng quan nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, kết quả phân tích các tình huống gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam và kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia có kinh nghiệm tại Việt Nam.
2.3.2.2 Thang đo các biến
Bảng 2.13: Thang đo biến độc lập
Chỉ báo đo lường | Nguồn | |
I | Nhóm cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành | |
ISD1 | Người có thông tin nội bộ chưa công bố của công ty | Carlton & Fischel (1983), John & Lang (1991), Bonaime & Ryngaert (2013), Vinh Nguyen & cộng sự (2017) |
ISD2 | Sự thông đồng của tổ chức phát hành, người nội bộ và công ty chứng khoán | Klein (1995), Rajesh (2003), Klein &và cộng sự (2010) |
ISD3 | Lạm dụng quyền lực, vị trí. | Cressey (1953), Mackevicius & Bartaska (2003), Singleton & cộng sự (2006), Ewa & Udoayang (2012). |
Chỉ báo đo lường | Nguồn | |
ISD4 | Khi được bạn bè, người quen nhờ có thể đứng tên công ty nhưng không tham gia góp vốn hay điều hành cty | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. |
ISD5 | Tổ chức phát hành có giao dịch của các bên liên quan, công ty mẹ - công ty con | Ming & Wong (2003), Wilks & Zimbelman (2004), Moyes & cộng sự (2005) . |
ISD6 | Tổ chức phát hành có cơ cấu tổ chức phức tạp, một người kiêm nhiệm nhiều vị trí. | Loebbecke & cộng sự (1989), Farber (2005), Howe & Malgwi (2006), Lou & Wang (2009). |
ISD7 | Tổ chức phát hành không kiểm soát tốt thông tin nội bộ | Jeng (1998), Loebbecke & cộng sự (1989), Noe (1999) |
II | Nhóm cơ hội do nhà đầu tư thiếu hiểu biết, đầu tư theo tâm lý đám đông | |
IVT1 | Nhà đầu tư không phân tích kỹ các thông tin của TCPH như bản cáo bạch, thuyết minh BCTC… | Glosten & Milgrom (1985), Easley & O'Hara (1987). |
IVT2 | Nhà đầu tư cho bạn bè, người quen mượn tài khoản chứng khoán | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. |
IVT3 | Nhà đầu tư mua bán chứng khoán theo người nội bộ hoặc được cho là có thông tin nội bộ | Demsetz (1968), Cornell & Sirri (1992), Chakravarty & McConnell (1997). |
IVT4 | Nhà đầu tư có xu hướng giao dịch theo nhà đầu tư nước ngoài | Nguyễn Đức Hiển (2012), kết quả từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. |
IVT5 | Nhà đầu tư giao dịch theo khuyến nghị của nhà môi giới | Allen & Gale (1992), Dorminey và cộng sự (2010), Rajesh (2013). |
IVT6 | Nhà đầu tư giao dịch theo thông tin tư vấn trên các diễn đàn chứng khoán | Kết quả từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. |
III | Nhóm cơ hội do quản lý, giám sát thị trường chưa hiệu quả | |
MNG1 | Các dịch vụ “tín dụng tạo đòn bẩy” của CTCK | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. |
MNG2 | Hệ thống giám sát phát hiện gian lận của cơ quan nhà nước chưa kịp thời | Kenyon & Tilton (2006), Dorminey và cộng sự (2010), Ewa & Udoayang (2012). |
Chỉ báo đo lường | Nguồn | |
MNG3 | Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, để lọt hoặc đánh giá không đúng loại tội phạm, chưa có chính sách người tố cáo… | Rajesh (2003), Bhattacharya & Daouk (2009), Bartlett (2012). |
MNG4 | Các biện pháp xử phạt quá nhẹ, chưa có tính răn đe | Choi (2004), Bhattacharya & Daouk (2009), Vinh Nguyen & cộng sự (2017) |
MNG5 | Các biện pháp xử phạt không kịp thời, chậm trễ | Nguyễn Thanh Tùng (2016), kết quả nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. |
MNG6 | Thẩm quyền của UBCK trong thanh tra, kiểm tra, xử phạt còn nhiều hạn chế | Bổ sung từ nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu. |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 2.14: Thang đo biến phụ thuộc
Chỉ báo đo lường | Nguồn | |
Các cách thức thực hiện hành vi gian lận | ||
FRD1 | Dùng một hay nhiều tài khoản để liên tục mua, bán tạo ra cung, cầu giả tạo cho chứng khoán. | Kyle (1984), Rajesh (2003), Back & Baruch (2004). |
FRD2 | Liên tục giao dịch với khối lượng chi phối tại thời điểm xác định giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới của chứng khoán đó. | Back & Baruch (2004), Archishman & Bilge Yilmaz (2004). |
FRD3 | Đưa ra ý kiến thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá chứng khoán. | Foster & Viswanathan (1994), Van (2003), Back & Baruch (2004), Archishman & Bilge Yilmaz (2004). |
FRD4 | Tạo dựng, công bố thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường | Kyle (1984), Klein (1995), Rajesh (2003). |
FRD5 | Sử dụng thông tin nội bộ chưa công bố để giao dịch chứng khoán. | Carlton & Fischel (1983), John & Lang (1991), Banerjee & Eckard (2001), Võ Thị Hoàng Nhi (2008), Bonaime & Ryngaert (2013). |
Nguồn: Tác giả tổng hợp