Khu Vực Sản Xuất Cn, Ttcn, Làng Nghề Truyền Thống, Trang Trại:


c) Trạm y tế xã: bao gồm khối nhà chính, công trình phụ trợ, sân phơi, vườn thuốc.


Diện tích đất xây dựng: > 500m2


> 1000m2 (có vườn thuốc)

Mật độ xây dựng:

+ Diện tích xây dựng công trình: < 35%

+ Mật độ cây xanh: > 30%


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.

d) Trung tâm văn hoá - thể thao: bao gồm nhà văn hoá, sân vận động, nhà tập luyện thể thao, câu lạc bộ văn hoá, câu lạc bộ thể thao, hoặc đài truyền hình).


Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Gia Cát huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn tới năm 2020 - 12

- Nhà văn hoá đa năng:


+ Diện tích đất xây dựng: > 1000m2

+ Hội trường: > 100 chỗ

+ Phòng chức năng: > 02 phòng

+ Phòng tập thể thao đơn giản: 23 x 11m = 253m2

+ Trang thiết bị NVH, dụng cụ thể thao: > 70%


- Sân thể thao phổ thông: gồm sân bóng đá hai đầu sân bóng đá có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và một số môn thể thao dân tộc của địa phương.

Diện tích đất sử dụng: > 4500m2


- Nhà văn hoá – Khu thể thao thôn:


Diện tích đất khu Nhà văn hoá: > 300 m2

Diện tích Khu thể thao: > 1500 m2


- Điểm phục vụ bưu chính viễn thông: > 150m2 / điểm


- Thư viện:


+ Diện tích đất xây dựng: > 200 chỗ

+ Mật độ xây dựng: < 40%

+ Mật độ cây xanh: > 30%


e) Chợ, cửa hàng dịch vụ:


Quy mô xây dựng: < 200 điểm KD

+ Chỉ tiêu diện tích > 16 m2 / điểm KD

+ Diện tích sử dụng: > 3 m2 / điểm KD

+ Mật độ xây dựng:

Diện tích đất xây dựng nhà chợ chính: < 40%

Diện tích mua bán ngoài trời: > 25% Diện tích đường giao thông nội bộ và bãi để xe: > 25% Diện tích sân vườn, cây xanh: > 10%

3.3.3.2. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:


a) Giao thông:


+ Đường Quốc lộ 4B đi qua địa bàn xã mới được xây dựng đưa vào sử dụng mặt đường rộng 5.5m bề rộng nền đường 7.5m


+ Đường liên xã quy mô đường cấp V, nền đường rộng 6.0m, mặt đường 3.5m.


+ Đường nối trung tâm xã đến thôn, đường liên thôn nền đường rộng 6m, mặt đường 3.5m.


+ Đường nối từ thôn đến xóm, từ xóm ra cánh đồng, đường giao thông nội đông: nền đường rộng 3.0m, mặt đường 2.0m.


b) Cấp điện:


+ Nhu cầu sử dụng điện đạt: 200KWh / người / năm

+ Phụ tải sinh hoạt: 150 W / người

+ Chỉ tiêu cấp điện cho các công trình công cộng:

> 15% phụ tải điện sinh hoạt


c) Cấp nước sạch:


+ Nhu cầu sử dụng nước sạch: 80l / người / ngày đêm

+ Nước phục vụ công cộng: 20% nước sinh hoạt

+ Nước phục vụ sản xuất: 25% nước sinh hoạt


d) Thoát nước:


+ Tỷ lệ thu gom đạt: 80% lượng cấp nước


e) Các chỉ tiêu về vệ sinh môi trường:


+ Nghĩa trang, nghĩa địa: 1 – 2 nghĩa trang / xã

+ Khu chôn lấp xử lý rác thải: 1 – 2 khu / xã

+ Diện tích tối thiểu 1 – 1,5 ha / khu


3.3.4. Quy hoạch định hướng phát triển không gian xã

3.3.4.1. Sản xuất nông nghiệp:


- Vùng sản xuất theo mô hình canh tác vườn đồi - rừng: theo hướng đẩy mạnh phát triển từng lĩnh vực sản xuất theo khu vực.


+ Khu phát triển vườn đồi - trồng rừng: Các thôn bản cách xa đường Quốc lộ 4B, các thôn bản có diện tích đất lớn (Hợp Tân, Pò Cại, Sa Cao, Sơn Hồng, Bắc Nga).


+ Khu phát triển vườn đồi - ruộng lúa - chăn nuôi: Các thôn ở khu trung tâm xã có địa hình tương đối bằng phẳng (thôn Hợp Tân, Sơn Hồng, Bắc Nga).


+ Khu phát triển nuôi trồng thuỷ sản: khai thác hồ thôn Bắc Đông I để nuôi trồng thuỷ sản.


a) Quy hoạch vùng sản xuất tập trung:


Vùng 1 – Chuyên lúa: diện tích 25ha


Vùng này thuộc thôn Bắc Nga, khu vực bản Nà Rào.


Hiện trạng trồng lúa, dự kiến sẽ đưa vào trồng lúa chất lượng cao. Vùng 2 – Chuyên lúa: diện tích 10ha

Vùng này nằm trọn trong thôn Hợp Tân.


Hiện trạng trồng lúa, dự kiến sẽ đưa vào trồng lúa chất lượng cao. Vùng 3 – Chuyên lúa: diện tích 35ha

Vùng này thuộc 2 thôn Nà Bó và Sơn Hồng.


Hiện trạng trồng lúa, dự kiến sẽ đưa vào trồng lúa chất lượng cao.


b) Quy hoạch sản xuất nông nghiệp:


Quy hoạch sản xuất trồng trọt:


* Cây lương thực có hạt:


Quy hoạch sản xuất cây lương thực trong giai đoạn 2016 – 2020 với những mục tiêu cơ bản sau:


Phát triển ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có quy mô trên toàn xã. Do hầu hết diện tích đất trồng lúa đã chuyển sang đất phi nông nghiệp nên dự kiến tổng sản lượng lương thực đến năm 2020 đạt 450 tấn. Đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp một phần nhu cầu tiêu dùng trong xã.


+ Đối với sản xuất lúa: quy hoạch thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao trên hầu hết diện tích gieo trồng lúa toàn xã, bố trí gieo trồng trên các vùng không khô hạn, thuận lợi tưới tiêu, bố trí gọn vùng để thuận lợi cho việc thực hiện cơ giới hoá các khâu canh tác, thu hoạch và ứng dụng đồng bộ cac tiến bộ kỹ thuật mới. Phấn đấu xây dựng xong vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao trong toàn xã và đến năm 2018 thay thế toàn bộ diện tích trồng lúa lai thông thường bằng giống lúa chất lượng cao.


+ Đối với sản xuất ngô: tập trung bố trí gọn vùng sản xuất, phát triển trồng cây ngô vụ đông trên toàn bộ diện tích đất 2 vụ lúa, vừa tăng năng suất ngô, tăng sản lượng cây lương thực và góp phần đảm bảo an ninh lương thực, vừa cung cấp phụ phẩm làm thức ăn cho chăn nuôi. Các giống ngô mới đã được đưa vào gieo trồng khá phổ biến để thay thế các giống cũ năng suất thấp. Hiện nay các giống ngô lai đã chiếm 99% diện tích trồng ngô, trong đó phổ biến là các giống NK4300, NK54, NK66, CP888, CP999, CP989, CP919, DK171, LVN10, VN2…


Dự kiến trong những năm tới, mở rộng quy mô sản xuất kết hợp diện tích trồng cây ăn quả xây dựng mô hình trang trại (mô hình vườn – ao – chuồng ...) nhằm tăng hiệu quả trong sản xuất.


* Một số công thức luân canh: áp dụng các công thức luân canh cây trồng hợp lý, hiệu quả, bền vững như:


+ Lúa đông xuân – Lúa mùa – cây vụ đông.


+ Lúa xuân – Lúa mùa – cây vụ đông.


c) Quy hoạch sản xuất chăn nuôi:


Tăng nhanh giá trị sản xuất cũng như tăng tỷ trọng sản xuất chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp trên cơ sở phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ và đảm bảo an toàn thực phẩm và môi trường.


Đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại, hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi một cách đồng bộ và đúng quy trình kỹ thuật nhằm ngăn ngừa, phòng


chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm tạo thành vùng sản xuất chăn nuôi tập trung, có điều kiện áp dụng những phương pháp chăn nuôi mới. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, thả vườn (xa khu dân cư), từng bước thực hiện chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán thâm canh, thâm canh, nuôi trâu bò nhốt kết hợp chăn thả, thực hiện các biện pháp an toàn sinh học…


Gia tăng cả về số lượng tổng đàn gia súc, gia cầm và chất lượng sản phẩm, đặc biệt chú trọng các giống vật nuôi có giá trị sản xuất, hiệu quả kinh tế cao. Tập trung phát triển đàn lợn lai hướng thịt, bò thịt chất lượng cao, đàn gia cầm theo hướng sản xuất thịt, trứng...


Phát triển chăn nuôi kết hợp một cách đồng bộ với các dịch vụ kỹ thuật, công tác thú y, nhân giống, sản xuất thức ăn đảm bảo từ cung cấp sản phẩm dịch vụ đầu vào tới vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm đầu ra giúp người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất.


Định hướng phát triển trang trại chăn nuôi tập trung: Trong những năm tới, xã định hướng phát triển theo mô hình trang trại để nâng cao hiệu quả kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các mô hình chăn nuôi cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.


* Một số biện pháp phát triển chăn nuôi bền vững


Chăn nuôi theo hướng phát triển bền vững, an toàn vệ sinh thực phẩm, xã cần thực hiện đồng bộ các biện pháp cùng với kế hoạch phát triển chăn nuôi như sau:


- Tách riêng khu vực chăn nuôi lớn ra khỏi khu dân cư, tránh ô nhiễm môi trường.


- Tổ chức tiêm phòng định kỳ để phòng tránh được các dịch bệnh lây lan truyền nhiễm sang người, đảm bảo vệ sinh chuồng trại.


- Quy mô diện tích đất xây dựng các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung tham khảo quy định trong TCVN 4454 – 1987.


d) Quy hoạch sản xuất ngành thuỷ sản


Xã Gia Cát có tổng diện tích ao hồ khoảng 4.15 ha, chủ yếu nuôi trong các ao hồ theo quy mô hộ gia đình, sản lượng cá, tôm đánh bắt đạt 4,9tấn/năm.


* Nuôi cá ao, hồ nhỏ gia đình:


Khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho người dân đào thêm ao nuôi và tận dụng thêm diện tích các công trình thủy lợi theo qui hoạch của ngành thủy lợi, xây dựng mới và nâng cấp các công trình thủy lợi.


Các ao, hồ nhỏ hiện có phải được đưa vào nuôi cá đạt tỷ lệ 95%, những ao có đủ điều kiện về nguồn nước cần cải tạo nâng cấp để nuôi cá cao sản.


- Phương thức nuôi:


Đối với ao gia đình cần xây dựng kế hoạch nuôi quảng canh cải tiến và bán thâm canh. Tuyên truyền và hướng dẫn cho dân chọn đối tượng nuôi thích hợp, phổ cập và chuyển giao cho người dân những kiến thức cơ bản cần thiết nhằm nâng năng suất .


- Đối tượng: nuôi ở trong ao, hồ nhỏ gia đình trước mắt nên chọn các loại cá truyền thống như: trắm, chép, trôi, mè... nhưng thời gian tới tăng dần các loại cá thích ứng với thâm canh, chất lượng ngon và có giá tị kinh tế cao hơn


- Thức ăn nuôi cá: Ngoài thức ăn thô và phân bón cần bổ sung thếm thức ăn tinh và thức ăn giàu đạm để nâng cao năng suất, chất lượng cá nuôi. Từng bước đưa thức ăn công nghiệp vào nuôi thủy sản.


Khuyến khích các hộ gia đình đầu tư nuôi trồng thuỷ sản tập trung, tận dụng tối đa diện tích mặt nước hiện có và tăng cường mô hình trang trại thuỷ sản – lúa – cá – vịt. Hạn chế các hộ nuôi cá ở các ao hồ nhỏ lẻ, manh mún không đem lại hiệu quả kinh tế cao.


e) Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp


Quỹ đất lâm nghiệp của xã Gia Cát là 3282,42 ha, trong đó rừng trồng sản xuất là 2746,6ha, đất rừng tự nhiên phòng hộ là 535.82ha, còn lại 50.0 ha, chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng. Đây là tiềm năng để phát triển ngành kinh tế nông lâm nghiệp. Trong tương lai cần xác định các khu vực có khả năng khai hoang cải tạo mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, từng bước phủ xanh đất trống, nâng cao dần độ che phủ.


3.3.4.2. Khu vực sản xuất CN, TTCN, làng nghề truyền thống, trang trại:


Khu công nghiệp dự kiến bố trí phía Tây trung tâm xã, ven đường QL.4B có giao thông thuận lợi, địa hình bằng phẳng, diện tích 51.9 ha.


Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ dự kiến bố trí tại thôn Pò Cại và thôn Sơn Hồng. Diện tích mỗi cụm khoảng 2ha.


Định hướng phát triển tiểu thủ công nghiệp gồm các lĩnh vực: chế biến lâm sản, mộc dân dụng, chế biến nông sản, sản xuất và sửa chữa cơ khí nông nghiệp.


3.3.4.3. Các thôn, xóm:


Trên cơ sở 10 thôn hiện có xác định được giữ nguyên vị trí từng thôn và được yêu cầu chỉnh trang như sau:


- Khai thác hiện trạng một cách tối đa, hạn chế việc di chuyển, thay đổi không cần thiết.


- Nhà ở dân cư đã được ngói hoá và kiên cố gần 100%, một số căn hộ chỉ cần chỉnh trang, nâng cấp để đạt tiêu chí; cần có kế hoạch vận động nhân dân huy động từ các nguồn khác nhau để thực hiện cuộc vận động, đảm bảo tiêu chuẩn về nhà ở trong quá trình xây dựng nông thôn mới.


Cụ thể phân khu:

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 19/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí