71
4 | 9,3 | |
Không rõ | 2 | 4,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ Thống Máy Chụp Mạch Kết Hợp Với Hệ Thống Thăm Dò Điện Sinh Lý Tim Và Hệ Thống Định Vị 3D
- Các Điện Cực Cơ Bản Đặt Trong Buồng Tim Trong Cơn Rung Nhĩ
- Một Số Chỉ Số Lâm Sàng Của Bệnh Nhân Nghiên Cứu
- Vị Trí Ngoại Tâm Thu Nhĩ Khởi Phát Gây Rung Nhĩ Khi Kích Thích Tim Có Chương Trình
- Kết Quả Đốt Các Vị Trí Phối Hợp Trong Buồng Nhĩ Bảng 3.26. Kết Quả Đốt Phối Hợp Điều Trị Rung Nhĩ
- Tình Hình Tái Phát Rung Nhĩ Của Phương Pháp Triệt Đốt
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
Thời gian xuất hiện cơn rung nhĩ hầu như
bất kỳ
thời điểm nào
trong ngày, trong đó có 37 bệnh nhân có xuất hiện cơn RN vào buổi sáng (86,0%), buổi chiều và tối 42 bệnh nhân có xuất hiện cơn rung nhĩ
(100%). Đặc biệt buổi đêm cũng có tới 58,1% bệnh nhân bị xuất hiện
cơn RN. Chúng tôi cũng nhận thấy có 86% bệnh nhân xuất hiện rung nhĩ không liên quan đến gắng sức.
3.1.4. Các yếu tố nguy cơ về tim mạch
Bảng 3.6. Một số yếu tố nguy cơ về tim mạch
Số lượng (n=42) | Tỷ lệ (%) | |
THA | 22 | 51,2 |
Bệnh mạch vành | 2 | 4,7 |
Bệnh van tim chưa cần phẫu thuật | 1 | 2,3 |
Đái tháo đường | 5 | 11,6 |
Không rõ YTNC | 13 | 30,2 |
Tiền sử: | ||
Hút thuốc lá | 16 | 37,2 |
Hút thuốc đã bỏ | 5 | 11,6 |
Lạm dụng rượu | 1 | 2,3 |
THA chiếm tỷ lệ cao nhất trong các yếu tố nguy cơ về tim mạch của bệnh nhân RN là 51,2%. Chúng tôi cũng gặp 13 bệnh nhân bị rung nhĩ nhưng không tìm thấy bất kỳ nguyên nhân nào (vô căn) chiếm tỷ lệ 30,2%. Chúng tôi cũng thấy có tới 37,2% bệnh nhân hút thuốc lá thường xuyên, trong đó
72
chỉ có 11,6% bệnh nhân đã bỏ hút thuốc lá bị rung nhĩ.
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ trong nghiên cứu (%)
3.1.5. Một số chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.7. Một số chỉ số xét nghiệm máu (n=42)
Trung bình x SD | Khoảng giá trị | |
Prothrombin (%) | 84,5 ± 20,8 | 29,8 – 116,8 |
INR | 1,12 ± 0,23 | 2,10 – 0,92 |
Hồng cầu (T/l) | 4.76 ± 0,53 | 3,59 – 6,06 |
Hemoglobin (g/l) | 142,7 ± 15,1 | 109 – 173 |
Hematocrit (%/l) | 0,422 ± 0,041 | 0,34 – 0,50 |
Bạch cầu (G/l) | 7,15 ± 1,37 | 3,16 – 10,10 |
Tiểu cầu (G/l) | 221,1 ± 57,5 | 145 – 372 |
73
0,36 ± 0,39 | 0,08 – 1,70 | |
Pro BNP (pmol/l) | 19,3 ± 24,8 | 0,59 – 125,90 |
Troponin (ng/ml) | 0,006 ± 0,016 | 0 – 0,10 |
sGOT (U/l) | 28,7 ± 20,7 | 12 – 149 |
sGPT (U/l) | 31,6 ± 22,8 | 12 – 156 |
CK (U/l) | 107,5 ± 41,3 | 16 – 206 |
CKMB (U/l) | 14,0 ± 6,9 | 2 – 31 |
Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được làm xét nghiệm thường quy trước và sau can thiệp điều trị RN bằng RF. Các thông số xét nghiệm như
đông máu cơ
bản, số
lượng hồng cầu, điện giải đồ, creatinin, ure,…đều
trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.8. Một số chỉ số siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu (n=42)
Trung bình X SD | Khoảng giá trị | |
Nhĩ trái (mm) | 37,2 ± 3,7 | 30 – 48 |
ĐMC (mm) | 31,9 ± 3,7 | 25 – 43 |
Dd (mm) | 48,2 ± 3,8 | 41 – 59 |
Ds (mm) | 29,9 ± 4,2 | 23 50 |
Vd (ml) | 109,8 ±19,9 | 76 176 |
Vs (ml) | 35,6 ± 15,4 | 18 – 120 |
%D | 37,4 ± 6,4 | 15 – 48 |
EF (%) | 67,5 ± 8,7 | 31 – 79 |
74
21,1 ± 4,3 | 13 – 43 | |
ALĐMP (mmHg) | 29,4 ± 6,1 | 15 – 50 |
Siêu âm tim của bệnh nhân trước can thiệp với các chỉ số cơ bản như kích thước nhĩ trái, kích thước buồng thất, EF đều trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.9. Một số chỉ số Điện tâm đồ của bệnh nhân nghiên cứu (n=42)
Trung bình X SD | Khoảng giá trị | |
Tần số nhĩ (ck/phút) | 185,1 ± 156,4 | 54 – 470 |
Tần số thất (ck/phút) | 82,5 ± 20,8 | 54 – 140 |
QRS (s) | 0,08 ± 0,02 | 0,04 – 0,11 |
QT (s) | 0,35 ± 0,04 | 0,30 – 0,44 |
Điện tâm đồ của bệnh nhân ghi được trong cơn rung nhĩ với tần số nhĩ nhanh hơn nhiều so với tần số thất.
Bảng 3.10. Một số chỉ số theo dõi Holter Điện tâm đồ của bệnh nhân nghiên cứu (n=42)
Trung bình X SD | Khoảng giá trị | |
Nhịp tim trung bình (ck/phút) | 82,6 ± 13,5 | 64 – 115 |
Tổng thời gian nhịp tim chậm < 60ck/phút | 185,2 ± 217,5 | 0 – 827 |
Số lượng cơn rung nhĩ trong 24h | 9,3 ± 20,9 | 1 – 107 |
Thời gian cơn rung nhĩ trung bình (phút) | 461,4 ± 590,6 | 1 – 1.444 |
Số lượng NTT/N | 1195,5 ± 1861,6 | 0 – 8.019 |
75
203,1 ± 684,4 | 0 – 3.850 | |
NTT/N dạng chùm ba | 32,7 ± 64,7 | 0 – 288 |
Nhịp nhanh nhĩ | 10,4 ± 399,3 | 0 – 258 |
Bệnh nhân trước can thiệp đều có kết quả Holter điện tâm đồ 24 giờ ghi nhận được có 9,3 ± 20,9 cơn rung nhĩ trong 24 giờ, với thời gian rung
nhĩ trung bình là 461,4 ± 590,6 phút. Kết quả Holter cũng ghi nhận được
trên BN rung nhĩ cơn có rất nhiều ngoại tâm thu nhĩ với số lượng 1.195,5
± 1.861,6 NTT/N / 24 giờ.
Bảng 3.11. Thể tích nhĩ trái, đường kính tĩnh mạch phổi trên phim chụp MSCT (n=42)
Trung bình X SD | Khoảng giá trị | |
Thể tích nhĩ trái (ml) | 57,1 ± 9,3 | 40 – 82 |
TM phổi trái trên (mm) | 17,2 ± 2,8 | 11,0 – 21,0 |
TM phổi trái dưới (mm) | 16,0 ± 2,6 | 9,8 – 21,0 |
TM phổi phải trên (mm) | 18,3 ± 3,1 | 11,0 – 25,0 |
TM phổi phải dưới (mm) | 16,8 ± 3,0 | 11,0 – 23,6 |
Kết quả chụp MSCT 64 dãy đánh giá nhĩ trái và tĩnh mạch phổi giúp cho việc dựng bản đồ ba chiều buồng nhĩ trái, thấy kích thước tĩnh mạch phổi trên lớn hơn kích thước tĩnh mạch phổi dưới. Tĩnh mạch phổi trái trên và tĩnh mạch phổi phải trên đều có kích thước lớn hơn tĩnh mạch phổi trái dưới và tĩnh mạch phổi phải dưới.
3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TIM CƠN
Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ
3.2.1. Điện sinh lý tim ở điều kiện cơ bản
76
Các kết quả này thu được khi thăm dò ĐSL tim cho các BN được duy trì nhịp xoang.
3.2.1.1. Các khoảng điện sinh lý tim cơ bản
Khi đánh giá về các khoảng điện đồ cơ bản đo được trên điện đồ bó His, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Các khoảng điện sinh lý tim cơ bản ở BN nghiên cứu
≤ 60 tuổi (n=25) | > 60 tuổi (n=17) | So sánh (p) | Chung ( X SD) | |
TGCK nhịp cơ bản (ms) | 760,2 ± 188,8 | 886,7 ± 113,5 | 0,021 | 810,8 ± 172,9 |
Khoảng PA (ms) | 21,0 ± 5,1 | 23,9 ± 5,2 | 0,124 | 26,7 ± 8,6 |
Khoảng AH (ms) | 91,7 ± 18,3 | 88,1 ± 12,3 | 0,092 | 90,5 ± 15,9 |
Độ rộng His (ms) | 19,0 ± 6,9 | 18,1 ± 2,9 | 0,488 | 18,7 ± 5,6 |
Khoảng HV (ms) | 47,4 ± 5,7 | 48,1 ± 3,9 | 0,618 | 47,7 ± 5,0 |
Độ rộng QRS (ms) | 91,3 ± 11,9 | 91,2 ± 13,4 | 0,975 | 91,3 ± 12,4 |
Khoảng QT (ms) | 389,3 ± 342,2 | 391,4 ± 29,3 | 0,834 | 390,2 ± 30,7 |
42 BN nghiên cứu được chia làm 2 nhóm đối tượng dựa theo nhóm
tuổi
≤ 60 và > 60 tuổi.
TGCK nhịp cơ
bản
ở những BN
≤ 60 tuổi ngắn
hơn nhóm BN > 60 tuổi có ý nghĩa thống kê. Các khoảng điện đồ giữa 2 nhóm bệnh nhân là không có sự khác biệt.
3.2.1.2. Kết quả thăm dò chức năng nút xoang
khác
Chức năng nút xoang được đánh giá qua các thông số thời gian phục hồi nút xoang và thời gian phục hồi nút xoang có điều chỉnh được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.13. Thời gian phục hồi nút xoang và thời gian phục hồi nút
77
xoang có điều chỉnh chung ở bệnh nhân nghiên cứu (n=42)
tPHNX | tPHNXđ | |
600 ms | 1183,9 ± 203,3 | 312,9 ± 183,6 |
500 ms | 1258,6 ± 221,8 | 406,3 ± 176,5 |
400 ms | 1186,6 ± 217,7 | 335,3 ± 179,4 |
330 ms | 1066,8 ± 225,6 | 204,8 ± 145,3 |
Trung bình | 1173,9 ± 196,4 | 322,7 ± 140,1 |
Khi chúng tôi thăm dò chức năng nút xoang ở những BN rung nhĩ cơn với các kích thích nhĩ theo quy ước, nhận thấy tPHNX dài nhất ở kích thích nhĩ 500ms tương ứng với 120ck/phút.
Bảng 3.14. Thời gian phục hồi nút xoang và thời gian phục hồi nút xoang có điều chỉnh chung theo tuổi và giới
tPHNX (ms) ( x SD) | p | tPHNXđ (ms) ( x SD) | p | ||
Giới | Nam (n=36) | 1181,8 ± 201,0 | 0,523 | 310,8 ± 143,2 | 0,169 |
Nữ (n=6) | 1120,7 ± 170,6 | 403,7 ± 89,2 | |||
Tuổi | ≤60 (n=25) | 1140,6 ± 190,5 | 0,207 | 319,8 ± 114,1 | 0,881 |
>60 (n=17) | 1222,0 ± 200,9 | 326,8 ± 174,9 | |||
Chung (n=42) | 1173,9 ± 196,4 | 322,7 ± 140,1 |
So sánh tPHNX cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân nam và nữ (p>0,05). Đánh giá tPHNX ở 2 nhóm tuổi ≤ 60 và > 60 tuổi thì chúng tôi thấy rằng tPHNX ở các nhóm tuổi > 60 tuổi dài hơn so với nhóm tuổi trẻ hơn nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
78
3.2.1.3. Thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất và phân ly nhĩ thất
Nghiên cứu về thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất và phân ly
nhĩ thất ở 42 BN RN cơn, chúng tôi có kết quả sau:
Bảng 3.15. Thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ và cơ thất ở tất cả bệnh nhân và theo nhóm tuổi
TGTr cơ nhĩ (ms) ( X SD) | TGTr cơ thất (ms) ( X SD) | Phân ly nhĩ thất (ms) ( X SD) | |
≤ 60 tuổi (n=25)1 | 198,7 ± 19,4 | 218,7 ± 58,7 | 395,3 ± 21,0 |
> 60 tuổi (n=17)2 | 215,6 ± 15,9 | 222,5 ± 15,3 | 426,3 ± 73,5 |
Chung (n=42) | 205,6 ± 19,7 | 220,3 ± 17,2 | 407,9 ± 66,1 |
P1,2 | 0,007 | 0,505 | 0,001 |
Các giá trị của thời gian trơ cơ nhĩ và cơ thất trung bình đều nằm trong giới hạn bình thường.
Thời gian trơ
cơ thất
ở các nhóm tuổi: ≤ 60 tuổi và > 60 tuổi cũng
không có sự khác biệt.
Thời gian phân ly nhĩ thất của BN RN cơn cũng trong giới hạn bình thường và không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi.
Thời gian trơ cơ nhĩ ở nhóm tuổi ≤ 60 ngắn hơn so với nhóm tuổi > 60 tuổi có ý nghĩa thống kê với p = 0,007.
3.2.2. Điện sinh lý tim trong cơn rung nhĩ
Chúng tôi kích thích nhĩ theo chương trình gây cơn rung nhĩ và ghi