Hệ Thống Máy Chụp Mạch Kết Hợp Với Hệ Thống Thăm Dò Điện Sinh Lý Tim Và Hệ Thống Định Vị 3D

47


­ Tần suất cơn lúc mới xuất hiện và tiến triển của cơn RN.

­ Yếu tố khởi phát cơn.

­ Các biểu hiện khác trong cơn RN: đau ngực, khó thở, thoáng ngất,

­ Các thuốc đã điều trị, mức độ hiệu quả.

+ Triệu chứng thực thể: khám toàn diện, đặc biệt chú ý một số chứng:

­ Khám tim mạch:

triệu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.

. Nhịp tim đều hay không đều, có bị loạn nhịp hoàn toàn không?

. Tần số tim là bao nhiêu?

Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kết quả điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio - 9

. Tiếng tim: T1, T2 và các tiếng bất thường khác.

­ Đo huyết áp động mạch bằng huyết áp kế thủy ngân.

­ Chiều cao, cân nặng và tính chỉ số khối cơ thể theo công thức: BMI = trọng lượng cơ thể (kg)/ (chiều cao (m))2

­ Khám hô hấp.

­ Khám gan, lách, thận...

­ Khám thần kinh.

2.2.3.2. Các xét nghiệm cơ bản

+ Bệnh nhân được làm một số xét nghiệm cơ bản như: công thức máu, tốc độ máu lắng, đông máu cơ bản, nhóm máu, đường máu, điện giải đồ, Urê, Créatinin máu, men CK trước và sau điều trị bằng RF, troponin T trước và sau điều trị bằng RF, HIV, HbsAg, chụp XQ tim phổi thẳng.

+ Điện tâm đồ 12 chuyển đạo bằng máy điện tâm đồ 6 cần của hãng Nihon Kohden.

48


+ Ghi Holter điện tâm đồ 24giờ trước thủ thuật bằng hệ thống Holter 3 kênh của hãng Philip có mô phỏng 12 chuyển đạo với mục đích phát hiện

những cơn rung nhĩ kịch phát, phân tích tần số và thời gian cơn rung nhĩ

cũng như phát hiện một số rối loạn nhịp khác kèm theo.

+ Siêu âm Doppler tim qua thành ngực: siêu âm 2D và doppler tim đánh giá hình thái và chức năng tim thể hiện qua các thông số: kích thước các buồng thất, phân số tống máu, hoạt động của các van tim...

+ Siêu âm tim qua thực quản thực hiện trên hệ thống máy siêu âm

Doppler tim chuyên biệt của Viện Tim mạch với mục đích phát hiện có

huyết khối trong buồng tim hay không? Có bất thường lỗ tĩnh mạch phổi không?

đổ về

của các

+ Chụp MSCT 64 dãy nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi: mục đích dựng hình nhĩ trái và tĩnh mạch phổi giúp cho việc lập bản đồ nội mạc 3D buồng tim được chính xác.

+ Chụp kiểm tra động mạch vành bằng MSCT từ 64 dãy trở lên hoặc chụp động mạch vành qua da: mục đích phát hiện các tổn thương gây hẹp động mạch vành.

2.2.4. Thăm dò điện sinh lý học tim

2.2.4.1. Địa điểm tiến hành

Đơn vị Tim mạch can thiệp thuộc Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch

Mai.

2.2.4.2. Phương tiện

+ Hệ thống chụp mạch hai bình diện Allura Xper FD20 của hãng Philip, Hà Lan. Hệ thống này giúp cho việc đưa các điện cực vào các vị trí cần thiết trong buồng tim để thăm dò cũng như giúp cho việc lập bản đồ điện học. Hệ thống này cũng còn cho phép chụp phim và lưu trữ thông tin trong quá

49


trình can thiệp (hình 2.1).


Hình 2.1. Hệ thống máy chụp mạch kết hợp với hệ thống thăm dò điện sinh lý tim và hệ thống định vị 3D

+ Máy kích thích tim có chương trình tích hợp trong hệ thống thăm dò điện sinh lý do hãng Cardiotek của Đức sản xuất. Máy có chương trình kích

thích tim từ

tần số

30 đến 800ck/ph, và có thể

kích thích sớm với nhiều

khoảng ghép khác nhau. Độ rộng của xung từ 0,1 đến 9,9 ms. Biên độ xung từ 0,1 đến 20V.

+ Hệ thống thăm dò điện sinh lý tim EP Tracer­70 sản xuất tại Đức (Hình 2.2):

­ Máy có thể ghi đồng thời và lưu giữ 52 chuyển đạo thăm dò khác nhau trong buồng tim bao gồm cả điện cực lưỡng cực, điện cực đơn cực và 12 chuyển đạo điện tâm đồ bề mặt.

50


Hình 2.2. Hệ thống máy kích thích tim có chương trình và thăm dò điện sinh lý tim‌

­ Máy có chương trình cho phép đo được các khoảng thời gian của

các điện đồ với các khoảng dẫn truyền ở các tốc độ ghi khác nhau 25, 50, 100, 150 và 300mm/s và đo biên độ của các điện đồ ở các mức khuếch đại khác nhau từ 10 đến 500 Hz. Các kết quả này có thể in ra giấy bằng máy in laser.

­ Máy cũng giúp cho việc lập bản đồ nội mạc trong buồng tim, qua đó có thể xác định được cơ chế gây rối loạn nhịp tim và vị trí chính xác các cấu trúc hoặc ổ ngoại vị bất thường để triệt bỏ điều trị các rối loạn nhịp tim.

+ Tất cả các dữ liệu thăm dò điện sinh lý và lập bản đồ nội mạc và triệt đốt đều được ghi và lưu trữ tự động trong ổ cứng của máy hoặc đĩa quang.

+ Máy phát năng lượng sóng có tần số radio HAT­300 Smart với công

51


suất từ 1W đến 75 W để triệt đốt các đường dẫn truyền bất thường và các rối loạn nhịp tim HAT­300 Smart của hãng Osypka sản xuất (Hình 2.3). Máy này có khả năng kiểm soát năng lượng và nhiệt độ với nhiều chế độ điều trị.

+ Máy bơm nước cho điện cực triệt đốt Cool Flow của hãng Biosense Webster để kiểm soát nhịp có khả năng hoạt động độc lập hoặc tự động kết hợp với máy phát năng lượng có tần số radio. Máy bơm nước có thể bơm từ 1 đến 60ml/ phút.

+ Máy in Laser để

ghi điện tâm đồ bề

mặt 12 chuyển đạo và các

chuyển đạo trong buồng tim.


Hình 2.3. Máy phát năng lượng sóng có tần số radio HAT­300 smart


+ Hệ thống máy định vị ba chiều CARTO:

Hệ thống máy định vị ba chiều CARTO XP của hãng Biosense

Webster có tính năng lập bản đồ giải phẫu ba chiều, kết hợp với lập bản đồ hoạt động điện và điện trở của buồng tim giúp cho việc chẩn đoán cơ

52


chế của rối loạn nhịp và xác định chính xác vị trí điều trị RF.


Hình 2.4. Hệ thống định vị ba chiều CARTO XP

­ Điện cực thăm dò: các điện cực lưỡng cực của hãng Biosense Webster, Biotronik và St. Jude medical sản xuất.

+ Điện cực thăm dò, 5 hoặc 6F, đặt ở vùng mỏm thất phải có 2 cặp điện cực với kích thước là 2mm, khoảng cách giữa các cực là 2­5­2mm (hình 2.6).

+ Điện cực thăm dò để

ghi điện thế

bó His, 5 hoặc 6F, có 2 cặp

điện cực với kích thước là 2mm, khoảng cách giữa các cực là 5­5­5mm.

+ Điện cực thăm dò đặt ở xoang vành, 5 hoặc 6F, có 3 cặp điện cực hoặc 5 cặp điện cực với kích thước 2mm và khoảng cách giữa các điện cực là 5 mm.

+ Điện cực LASSO có 10 cực có khả năng điều khiển linh hoạt từ

bên ngoài để

ghi nhận tín hiệu điện học từ

các tĩnh mạch phổi. Khoảng

cách giữa các cực 2mm.

+ Điện cực NAVISTAR thermocool để lập bản đồ điện học nội mạc

53


và triệt đốt các RLNT bằng sóng có tần số Radio. Điện cực này có cỡ 7F, với 4 cực, đầu điện cực có kích thước 3,5mm, và có khả năng điều khiển

được độ

cong từ

bên ngoài và có hệ

thống nước làm lạnh đầu điện cực

giúp cho việc điều trị RF khu trú tổn thương, hạn chế ảnh hưởng tới các thành phần xung quanh (hình 2.7).


Hình 2.5. Các dây điện cực thăm dò


Hình 2.6. Các dây điện cực lập bản đồ nội mạc và triệt đốt.

54


2.2.4.3. Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật

­ Kiểm tra lại các xét nghiệm cần thiết cho thủ thuật.

­ Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về mục đích, hiệu quả cũng như là các tai biến có thể xảy ra trong thủ thuật. Bệnh nhân phải ký giấy đồng ý để bác sỹ làm thủ thuật.

­ Nếu bệnh nhân lo lắng nhiều sẽ được tiêm Diazepam 5­10mg TM trước khi làm thủ thuật.

­ Bệnh nhân được gây mê nhẹ toàn thân bằng Propofol, Midazolam và fentanyl đảm bảo cho bệnh nhân nằm yên trong quá trình can thiệp khi cần thiết.

2.2.4.4. Tiến hành thủ thuật

* Đặt điện cực


+ Gây tê tại vị Novocain.

trí chọc tĩnh mạch đùi phải và dưới đòn trái bằng

+ Dưới sự hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng kỹ thuật số, các dây điện cực được đưa tới các vị trí cần thiết giúp cho quá trình thăm dò điện sinh lý tim và đốt bằng sóng có tần số Radio. Thông thường các dây điện cực cần thiết bao gồm dây điện cực xoang vành, nhĩ phải, thất phải, His (hình 2.8).

+ Dây điện cực xoang vành thường được đưa qua đường TM dưới đòn trái. Khi đưa dây điện cực vào xoang vành, có thể sử dụng màn huỳnh quang ở tư thế nghiêng trước trái 30­450 hoặc tư thế trước sau.

+ Dây điện cực thất phải, nhĩ phải, His thường được đưa qua đường TM đùi phải.

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 02/06/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí