87
lượng | (%) | lượng | (%) | lượng | lệ (%) | |
TM phổi trái | ||||||
Trên (TMPTT) | 34 | 80,9 | 7 | 16,7 | 1 | 2,4 |
Dưới (TMPDT) | 33 | 78,5 | 8 | 19,1 | 1 | 2,4 |
TM phổi phải | ||||||
Trên (TMPTP) | 39 | 92,8 | 3 | 7,2 | 0 | 0 |
Dưới (TMPDP) | 39 | 92,8 | 3 | 7,2 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Chỉ Số Lâm Sàng Của Bệnh Nhân Nghiên Cứu
- Tỷ Lệ Một Số Yếu Tố Nguy Cơ Trong Nghiên Cứu (%)
- Vị Trí Ngoại Tâm Thu Nhĩ Khởi Phát Gây Rung Nhĩ Khi Kích Thích Tim Có Chương Trình
- Tình Hình Tái Phát Rung Nhĩ Của Phương Pháp Triệt Đốt
- Đặc Điểm Điện Sinh Lý Tim Của Bệnh Nhân Rung Nhĩ
- Đặc Điểm Vị Trí Xuất Hiện Ngoại Tâm Thu Nhĩ Khởi Phát Gây Rung Nhĩ
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
Sau khi hoàn thành các đường triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi
chúng tôi kiểm tra xem còn hoạt động điện từ nhĩ trái dẫn truyền vào
tĩnh mạch phổi hay không và nếu còn ở
vị trí nào sẽ
được triệt đốt bổ
xung tiếp. Kết quả cô lập tĩnh mạch phổi thể hiện ở bảng 3.25.
3.3.2.2. Kết quả đốt các vị trí phối hợp trong buồng nhĩ Bảng 3.26. Kết quả đốt phối hợp điều trị rung nhĩ
Nhĩ phải (n=14) | Nhĩ trái (n=19) | ||||
Vùng cao | Thành bên | Isthmus VBL | Tiểu nhĩ | Isthmus VHL | |
Kích thích nhĩ từ vị trí lỗ xoang vành (CS proximal): 600ms | |||||
Trước RF (ms) | 79 | 92 | 84,4±7,9 | 64 | 82,3 ± 9,0 |
Sau RF (ms) | 140 | 155 | 151,7 ±10,1 | 138 | 152,5 ± 10,8 |
Khoảng ghép (ms) | 61 | 63 | 67,4 ±11,1 | 74 | 70,3 ± 8,3 |
Để đánh giá kết quả khi triệt đốt phối hợp những vị trí khác trong
88
buồng nhĩ trái và buồng nhĩ phải chúng tôi sử dụng kích thích nhĩ từ vị trí lỗ
xoang vành S1: 600ms và đo khoảng dẫn truyền trong nhĩ đến vị trí triệt
đốt. Sau khi triệt đốt thành công, chúng tôi cũng kích thích tại vị trí lỗ
xoang vành S1: 600ms và đo khoảng dẫn truyền này với khoảng dẫn truyền thay đổi chứng tỏ xung động phát ra từ nhĩ đã bị blốc nên không tạo thành các vòng vào lại nhỏ để duy trì rung nhĩ được.
3.3.2.3. Đánh giá kết quả ngay sau can thiệp
Bảng 3.27. Tỷ lệ thành công ngay sau can thiệp
Nhóm cô lập tĩnh mạch phổi (n=28) | Nhóm đốt phối hợp (n=14) | So sánh p | Chung | |
Thành công (n, %) | 24 (85,7) | 13 (92,9) | 0,453 | 37 (88,1) |
Thất bại (n, %) | 4 (14,3) | 1 (7,1) | 5 (11,9) |
Sau khi triệt đốt rung nhĩ, chúng tôi đánh giá kết quả thành công bằng kích thích nhĩ với tần số tăng dần mục đích gây lại cơn rung nhĩ ngay sau khi triệt đốt. Chúng tôi đạt được tỷ lệ thành công ngay với 37/42 BN không gây được cơn rung nhĩ. Có 5 bệnh nhân dù triệt đốt rất nhiều vùng trong
buồng tim nhưng vẫn còn rung nhĩ phải sốc điện chuyển nhịp. Tất cả 5 bệnh nhân khi sốc điện đều chuyển về nhịp xoang.
89
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thành công và thất bại ngay sau can thiệp (%)
3.3.3. Đánh giá kết quả can thiệp theo thời gian
3.3.3.1. Kết quả can thiệp sau 1 tháng
Bảng 3.28. Kết quả điều trị rung nhĩ bằng RF sau 1 tháng
Nhóm cô lập tĩnh mạch phổi (n=28) | Nhóm đốt phối hợp (n=14) | Chung (n=42) | |
Hồi hộp đánh trống ngực | 13 (46,4) | 3 (21,4) | 16 |
Mệt mỏi | 5 (17,9) | 3 (21,4) | 8 |
Đau ngực | 10 (35,7) | 4 (28,6) | 14 |
Nhịp tim (ck/phút) | 75,5 ± 11,5 | 70,7 ± 15,2 | 73,2 ± 13,5 |
Huyết áp TT (mmHg) | 122,3 ± 8,3 | 118,5 ± 11,2 | 120,9 ± 9,8 |
Huyết TTr (mmHg) | 74,0 ± 6,3 | 72,9 ± 6,1 | 73,5 ± 6,2 |
INR | 2,03 ± 0,71 | 1,86 ± 0,40 | 1,96 ± 0,59 |
Có RN trên Holter ĐTĐ | 4 | 1 | 5 |
Không có RN trên Holter ĐTĐ | 24 | 13 | 37 |
Bệnh nhân sau khi triệt đốt rung nhĩ được tiếp tục uống thuốc chống loạn nhịp và thuốc chống đông máu tiếp tục trong 3 tháng sau can thiệp. Chúng tôi thấy sau 1 tháng 5 bệnh nhân triệt đốt không thành công phải sốc điện đều bị tái phát rung nhĩ ghi được trên Holter Điện tâm đồ, nhưng cơn
90
rung nhĩ này thường rất ngắn. Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân được cải thiện rõ ràng, thể hiện ở bảng 3.28 và 3.29.
Bảng 3.29. So sánh một số chỉ số trên Holter Điện tâm đồ bệnh nhân trước và sau can thiệp 1 tháng (n=42)
Trước CT | Sau CT 1 tháng | So sánh (p) | |
Nhịp tim trung bình (ck/phút) | 82,6 ± 13,5 | 73,2 ± 9,5 | < 0,05 |
Tổng thời gian nhịp tim chậm < 60ck/phút. | 185,2 ± 217,5 | 318,9 ± 242,8 | > 0,05 |
Số lượng cơn rung nhĩ trong 24h: | 9,3 ± 20,9 | 0,17 ± 0,54 | < 0,05 |
Thời gian cơn rung nhĩ trung bình: | 461,4 ± 590,6 | 106,4 ± 379,4 | < 0,01 |
Số lượng NTT/N | 1195,5 ± 1861,6 | 203 ± 583 | < 0,001 |
NTT/N dạng chùm đôi | 203,1 ± 684,4 | 12 ± 21 | < 0,001 |
NTT/N dạng chùm ba | 32,7 ± 64,7 | 2,7 ± 9,1 | < 0,001 |
Nhịp nhanh nhĩ | 10,4 ± 399,3 | 0,3 ± 1,3 | < 0,01 |
Bệnh nhân sau can thiệp triệt đốt cơn rung nhĩ 1 tháng đều được ghi Holter ĐTĐ 24 giờ. Chúng tôi nhận thấy, sau can thiệp số lượng cơn rung nhĩ, ngoại tâm thu nhĩ đã giảm rõ rệt với p < 0,05.
3.3.3.2. Kết quả can thiệp sau 3 tháng
Bảng 3.30. Kết quả điều trị cơn rung nhĩ bằng RF sau 3 tháng
Nhóm cô lập tĩnh mạch phổi (n=25) | Nhóm đốt phối hợp | Chung (n=39) |
91
(n=14) | |||
Hồi hộp đánh trống ngực | 5 (20,0) | 2 (14,3) | 7 |
Mệt mỏi | 1 (4,0) | 0 | 1 |
Đau ngực | 1 (4,0) | 0 | 1 |
Nhịp tim (ck/phút) | 68,2 ± 15,6 | 75,1 ± 13,1 | 70,7 ± 14,9 |
Huyết áp TT (mmHg) | 120,6 ± 11,0 | 116,8± 11,4 | 119,2 ± 11,2 |
Huyết áp TTr (mmHg) | 72,8 ± 5,4 | 72,9 ± 7,3 | 72,8 ± 6,0 |
INR | 1,86 ± 0,39 | 1,88 ± 0,43 | 1,87 ± 0,39 |
Có RN trên Holter ĐTĐ | 6 | 1 | 7 |
Không có RN trên Holter ĐTĐ | 19 | 13 | 32 |
Chúng tôi theo dõi bệnh nhân sau can thiệp 3 tháng nhận thấy các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân đã giảm rõ rệt, chỉ còn có 7 bệnh nhân có cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, có 32/39 bệnh nhân không còn cơn rung nhĩ khi theo dõi điện tim liên tục trong 24 giờ.
3.3.3.3. Kết quả sau 6 tháng
Bảng 3.31. Kết quả điều trị cơn rung nhĩ bằng RF sau 6 tháng
Nhóm cô lập tĩnh mạch phổi (n=25) | Nhóm đốt phối hợp (n=13) | Chung (n=38) | |
Hồi hộp đánh trống ngực | 3 (12,5) | 1 (7,7) | 4 |
Mệt mỏi | 0 | 0 | 0 |
92
2 (8,3) | 0 | 2 | |
Nhịp tim (ck/phút) | 69,9 ± 7,0 | 73,6 ± 7,8 | 71,2 ± 7,4 |
Huyết áp TT (mmHg) | 120,4 ± 9,9 | 116,9 ± 6,3 | 119,2 ± 8,9 |
Huyết áp TTr (mmHg) | 72,7 ± 6,8 | 71,5 ± 3,8 | 72,3 ± 5,8 |
Có RN trên Holter ĐTĐ | 7 | 1 | 8 |
Không có RN trên Holter ĐTĐ | 18 | 12 | 30 |
Theo dõi sau 6 tháng chúng tôi thấy có 30/38 bệnh nhân vẫn duy trì được nhịp xoang. Đặc biệt các triệu chứng cơ năng như hồi hộp đánh trống ngực, đau ngực đã giảm hơn so với sau khi làm can thiệp.
3.3.3.4. Sau 12 tháng triệt đốt
Bảng 3.32. Kết quả điều trị cơn rung nhĩ bằng RF sau 12 tháng
Nhóm cô lập tĩnh mạch phổi (n=25) | Nhóm đốt phối hợp (n=10) | Chung (n=35) | |
Hồi hộp đánh trống ngực | 2 (13,0) | 1 (10,0) | 3 |
Mệt mỏi | 0 | 0 | 0 |
Đau ngực | 1 (4,3) | 0 | 1 |
Nhịp tim (ck/phút) | 71,5 ± 7,7 | 74,3 ± 7,5 | 72,3 ± 7,2 |
Huyết áp TT (mmHg) | 120,9 ± 6,7 | 119,0 ± 8,8 | 120,3 ± 7,3 |
Huyết áp TTr (mmHg) | 71,7 ± 6,5 | 72,0 ± 4,2 | 71,8 ± 5,8 |
Có RN trên Holter ĐTĐ | 7 | 2 | 9 |
Không có RN trên Holter ĐTĐ | 18 | 8 | 26 |
Sau 1 năm triệt đốt rung nhĩ chúng tôi theo dõi được 35 bệnh nhân. Tất cả những bệnh nhân triệt đốt rung nhĩ thành công đều cải thiện rất nhiều triệu chứng cơ năng, không còn có những cơn hồi hộp đánh trống ngực, không còn mệt mỏi. Những bệnh nhân bị tái phát rung nhĩ vẫn còn cảm giác hồi hộp đánh trống ngực nhưng mức độ đã giảm hơn nhiều.
93
3.3.4. Một số công
đặc điểm
ở những bệnh nhân triệt đốt không thành
Bảng 3.33. Một số thông số can thiệp ở những bệnh nhân triệt đốt không thành công (n=5)
Trung bình X SD | Khoảng giá trị | |
Thời gian triệt đốt (s) | 3.346 ± 1.183 | 2.090 – 5.070 |
Số điểm triệt đốt | 139,6 ± 39,7 | 92193 |
Năng lượng (W) | 28,3 ± 3,3 | 3035 |
Nhiệt độ (0C) | 38,3 ± 3,3 | 3642 |
Thời gian đốt 1 điểm (s) | 23,5 ± 4,6 | 2030 |
Khoảng AA trung bình (ms) | 175,5 ± 37,9 | 129246 |
Bảng 3.33 cho thấy 5 bệnh nhân can thiệp triệt đốt rung nhĩ không thành công, thời gian triệt đốt, mức năng lượng, nhiệt độ tại vị trí triệt đốt cũng tương tự như ở những bệnh nhân trong nghiên cứu.
Bảng 3.34. Triệu chứng ở những bệnh nhân triệt đốt không thành công (n=5)
Sau 1 tháng | Sau 3 tháng | Sau 6 tháng | Sau 12 tháng | |
Hồi hộp đánh | 5 | 3 | 2 | 3 |
94
Mệt mỏi (n) | 4 | 0 | 0 | 0 |
Đau ngực (n) | 5 | 1 | 1 | 1 |
Nhịp tim (ck/phút) | 75,5 ± 11,1 | 76,7 ± 10,4 | 77,0 ± 9,6 | 75,5 ± 9,9 |
Huyết áp TT (mmHg) | 122,3 ± 8,3 | 120,0 ± 0 | 124,0 ± 13,4 | 122,5 ± 5,0 |
Huyết áp TTr (mmHg) | 74,1 ± 6,3 | 73,3 ± 6,8 | 74,0 ± 5,5 | 72,5 ± 5,0 |
INR | 2,03 ± 0,71 | 2,09 ± 0,44 | 2,40 ± 0,26 | 1,95 ± 0,05 |
Tuy nhiên, trong 5 bệnh nhân triệt đốt rung nhĩ không thành công mức độ triệu chứng cơ năng cũng được cải thiện nhiều. Sau 12 tháng chỉ có 3/5 bệnh nhân còn cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, không có bệnh nhân nào cảm giác mệt mỏi khi gắng sức. Mức độ các triệu chứng đã giảm nhiều không còn ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của bệnh nhân.
Bảng 3.35. Biểu hiện trên Holter điện tâm đồ của bệnh nhân điều trị rung nhĩ không thành công
Trước CT | Sau 1 tháng | Sau 3 tháng | Sau 6 tháng | Sau 12 tháng |