Một Số Chỉ Số Lâm Sàng Của Bệnh Nhân Nghiên Cứu

63


lại ngay sau khi triệt đốt nếu nghi ngờ có biến chứng tràn máu màng ngoài tim.

+ Các bệnh nhân được triệt đốt thành công tiếp tục dùng thuốc chống loạn nhịp trong 3 tháng: thường là Amiodarone, hoặc thuốc nhóm IA

hay IC.

+ Sau khi được xuất viện BN được hẹn tái khám sau 1 tháng, 3 tháng,

6 tháng, và 12 tháng. Ở các thời điểm đó, BN được hỏi bệnh tìm triệu

chứng có liên quan đến tái phát cơn rung nhĩ như trước hay không, ghi ĐTĐ 12 chuyển đạo, làm siêu âm tim.

+ Sau can thiệp bệnh nhân cũng được tiếp tục điều chị chống đông máu bằng kháng Vitamin K (Warfarin hoặc Sintrome) để duy trì INR: 2­3 hoặc nhóm NOAC (Dabigatral hoặc Rivarosaban) trong 3 tháng.

+ Holter điện tâm đồ 24 giờ được chỉ định trong các giai đoạn sau 1

tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng: nếu trên Holter Điện tâm đồ 24 giờ

không có cơn rung nhĩ nào ghi nhận được là một tiêu chí khách quan đánh giá thành công của phương pháp can thiệp triệt đốt cơn rung nhĩ kịch phát trong nghiên cứu.

64 Sơ đồ 2 1 Quy trình nghiên cứu 2 3 XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU Các số liệu 1

64


Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu


2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU

Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê y học trên máy vi tính bằng chương trình phần mềm SPSS 17.2­2007 và EPI INFO 2000 để tính toán các thông số thực nghiệm: trung

bình thực nghiệm, phương sai, độ

lệch chuẩn.

Để so sánh hai trung bình

quan sát với mẫu lớn (n = 30) chúng tôi dùng test “t” và một số thuật toán thống kê y sinh khác. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.

65


2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU


Toàn bộ quy trình nghiên cứu can thiệp triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio đã được Hội đồng Đạo đức Y sinh của Bệnh viện Bạch Mai thông qua.

66


CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

Trong thời gian từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 3 năm 2014, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 42 bệnh nhân có cơn rung nhĩ không đáp ứng với điều trị nội khoa được chỉ định điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio (RF). Các đối tượng nghiên cứu này đều đã được tiến hành TDĐSL tim và triệt đốt rung nhĩ bằng sóng RF tại phòng Tim mạch can thiệp, Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch mai. Trong 42 BN được triệt đốt rung nhĩ có 28 BN chỉ cô lập tĩnh mạch phổi với nhĩ trái và 14 BN ngoài việc cô lập tĩnh mạch phổi với nhĩ trái còn triệt đốt phối hợp trong nhĩ trái, nhĩ phải. Bệnh nhân sau khi điều trị RF được theo dõi dọc với thời gian 12 tháng.

3.1.1. Tuổi và giới


42 BN nghiên cứu của chúng tôi bao gồm: 36 nam (85,7%) nhiều hơn đáng kể so với nữ chỉ có 6 người (14,3%).

Biểu đồ 3 1 Phân bố bệnh nhân theo giới tính 67 Độ tuổi trung bình là 55 9 ± 2


Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính (%)

67


Độ tuổi trung bình là 55,9 ± 9,6 tuổi. Tuổi cao nhất là 70 tuổi và thấp nhất là 27 tuổi.

50

41.9

40

32.6

30

25.6

20


10


0

≤50

51-60

≥61


Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo tuổi (%)


Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính



Nhóm tuổi

Nam

(n=36)

Nữ

(n=6)

Chung

(n=42)

Số lượng

Tỷ lệ (%)


Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

≤50

12

33,3

2

28,5

14

32,6

51­60

9

25,0

2

28,5

11

25,6

≥ 61

15

41,7

2

42,9

17

41,9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.

68


Khi tìm hiểu kỹ hơn về lứa tuổi, chúng tôi có tới 67,5% bệnh nhân

tập trung

ở lứa tuổi trung niên trên 50 tuổi. Lứa tuổi trẻ

dưới 50 tuổi

chỉ chiếm 32,6%.

3.1.2. Một số chỉ số lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu


Bảng 3.2. Một số chỉ số lâm sàng (n=42)


Đặc điểm

Thông số

Khoảng giá trị

Cân nặng (kg)

64,2 ± 8,8

46 – 80

Chiều cao (m)

1,63 ± 0,06

1,50 – 1,74

Chỉ số BMI (kg/m2)

24,0 ± 2,2

18.4 – 28,7

Tần số tim (ck/phút)

76,0 ± 13,5

54 – 120

HATT (mmHg)

124,6 ± 15,3

100 – 180

HATTr (mmHg)

78,0 ± 10,2

60 ­ 100


Bệnh nhân nghiên cứu có chỉ số

BMI trung bình là:

24,0 ± 2,2 kg/m2.

Như vậy, so với mức quy định của WHO thì phần lớn nhóm bệnh nhân

nghiên cứu đều thừa cân. Tần số

tim trung bình của bệnh nhân là

76,0 ±

13,5ck/phút trong giới hạn bình thường.

3.1.3. Triệu chứng lâm sàng

Bảng 3.3. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp


Triệu chứng

Số lượng (n=42)

Tỷ lệ (%)

Hồi hộp đánh trống ngực

42

100

Mệt mỏi

31

72,1

Đau ngực

30

69,8

69



Khó thở

18

41,9

Chóng mặt

13

30,2

Choáng váng

5

11,5

Hồi hộp đánh trống ngực là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở

bệnh nhân có cơn RN (100 %). Có 5 bệnh nhân có triệu chứng choáng váng

chiếm tỷ lệ

11,5% và không gặp trường hợp bệnh nhân nào bị

ngất liên

quan đến cơn rung nhĩ.


Bảng 3.4. Đặc điểm cơn rung nhĩ ở bệnh nhân nghiên cứu (n=42)


Thời gian

Số lượng (n=42)

Tỷ lệ (%)

Số năm phát hiện

5,0 ± 3,5


Số cơn/ tháng

6,9 ± 9,4


Thang điểm EHRA

3,19 ± 0,45


Kết thúc cơn:

Tự hết

39

90,7

Bằng thuốc

29

67,4

Bằng shock điện

4

9,3

Thuốc thường dùng:

Amiodarone

38

88,4

Nhóm IA

8

18,6

Nhóm IC

15

34,9

70



Nhóm II

11

25,6


Thời gian bị

rung nhĩ trung bình là 5,0 ± 3,5 năm. Tần suất bị

cơn

rung nhĩ trung bình là 6,9 ± 9,4 cơn/tháng. 90,7% cơn rung nhĩ có lúc tự chuyển về nhịp xoang mà không cần thuốc chống loạn nhịp. Có 67,4%

phải chuyển nhịp bằng thuốc, chỉ có 4 bệnh nhân cơn rung nhĩ nhanh

ảnh hưởng đến huyết động phải shock điện chuyển nhịp cấp cứu. Phân

loại mức độ

triệu chứng

ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân theo thang điểm EHRA trung bình là 3,19 ± 0,45. Thuốc

chuyển nhịp thường được sử dụng là Amiodarone chiếm tới 88,4%, còn lại là các nhóm thuốc khác như nhóm IA, IC,… Để duy trì nhịp xoang có đến 32/40 bệnh nhân (80%) phải dùng ít nhất là 2 loại thuốc nhưng vẫn

không thể bằng RF.

duy trì được nhịp xoang và được chỉ

định điều trị

rung nhĩ


Bảng 3.5. Thời điểm thường xuất hiện cơn rung nhĩ (n=42)


Thời điểm

Số lượng (n=42)

Tỷ lệ (%)

Sáng (6 – 12 giờ)

37

86,0

Chiều (12 – 18 giờ)

42

100

Tối (18 – 22 giờ)

42

100

Đêm (22 – 6 giờ)

25

58,1

Điều kiện xuất hiện:

Khi nghỉ ngơi

36

86,0

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 02/06/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí