Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lí của Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế Xây dựng Hà Nội
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng tài chính kể toán
Phòng hành chính nhân sự
Chủ nhiệm công trình
Bộ phận quản lý kỹ thuật
Các XN khảo sát địa hình
Xínghiệp tư vấn thiêt́ kế
Xínghiệp địa chât́ công triǹ h
Xínghiệp kiến truć
Xínghiệp địa chất công triǹ h
Xínghiệp kết cấu
Xínghiệp địa chất công triǹ h
Trung tâm môi trươǹ g
XN kiểm định chất lượng CT
Các XN khảo sát địa hình
Xínghiêp khảo sat́ đo đạc 1
Xínghiêp khảo sat́ đo đạc 2
Xínghiêp khảo sat́ đo đạc 3
Xí nghiệp khảo sát thủy lợi
Công nhân
Xínghiệp thiêt́ kế hạ tầng
Công nhân
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân
sự)
Ban giám đốc: Giám đốc là người giữ vai trò lãnh đạo toàn công ty, trực tiếp tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các đội SX, giám đốc là người đại diện cho công ty, đại diện trước pháp luật. Ban giám đốc được thành lập bởi các cá nhân sau:
Bộ phận quản lý kỹ thuật: là bộ phận chuyên môn có chức năng tham mưu cho giám đốc, công ty tổ chức triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác quản lý kỹ thuật thi công, chất lượng và tiến độ sáng kiến cải tiến và lao động để đảm bảo các công trình được hoàn thành có chất lượng cao
đáp
ứng được các quy định hiện hành của Nhà nước. Bộ
phận quản lý kỹ
thuật bao gồm 78 cán bộ có chuyên môn kỹ thuật cao, đều là các kỹ sư địa chất, xây dựng,... giàu kinh nghiệm.
Phòng Hành chính – Nhân sự: Chịu trách nhiệm về tuyển dụng, đào
tạo, theo dõi các chế
độ chính sách về
lao động, tiền lương theo quy định
hiện hành cho cán bộ
công nhân viên. Nghiên cứu sắp xếp bố
trí lao động
thích hợp để đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất công ty đạt kết quả cao.
Phòng tài chính Kế toán: Có chức năng tổ chức toàn bộ công tác tài chính kế toán và hạch toán kinh tế. Tư vấn cho giám đốc các biện pháp quản
lý, sử dụng các nguồn vốn và tài sản của công ty. Kiểm soát việc sử vốn và các quỹ của công ty phù hợp.
dụng
Chủ nhiệm Công trình: Có chức năng điều phối hoạt động thi công tại các xí nghiệp. Khắc phục các sự cố, điều phối vật liệu và nhân công tại xí nghiệp, các công trường. Thực hiện theo sự chỉ đạo của ban giám đốc và có trách nhiệm báo cáo về kế quả hoạt động của từng xí nghiệp.
Các xí nghiệp bao gồm có xí nghiệp khảo sát địa chất, xí nghiệp khảo sát đại hình, xí nghiệp tư vấn thiết kế. Các xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện thi công các công trình với từng lĩnh vực tương ứng.
3.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế Xây Hà Nội áp dụng chế độ kế toán: QĐ BTC số 15/2006.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc
Phương pháp tính giá trị quyền
hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận tỉ giá: Theo tỉ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Công ty sử dụng phần mềm Excel, với phương pháp chứng từ ghi sổ để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh.
Do đặc điểm tổ chức quản lí và sản xuất gọn nhẹ, tập trung nên mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tập trung theo một cấp. Toàn bộ bộ máy kế toán của Công ty tập trung tại phòng kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền – thủ quỹ
Kế toán nguyên vật liệu
43
Kế toán thanh toán – công nợ
Kế toán tài sản cố định
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế Xây dựng Hà Nội
Kế
toán trưởng
là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và ngân
hàng về tình hình hạch toán, báo cáo kế toán, tình hình nộp ngân sách.
Kế toán vốn bằng tiền – thủ quỹ theo dõi mọi tình hình biến động và
số hiện có của các loại vốn bằng tiền, đồng thời quản lí tiền mặt tại quỹ,
căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành xuất nhập quỹ, ghi sổ, trong ngày đối chiếu với sổ kế toán chi tiết của kế toán thanh toán tiền mặt.
Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình xuất nhập nguyên vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, giá trị, thời gian cung cấp; tính toán, phân bổ chính xác giá trị vật
liệu xuất dùng cho các đối tượng; theo dõi, xác định mức tồn kho, dự trữ;
đồng thời thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm kê để tránh thất thoát, lãng phí.
Kế
toán tài sản cố
định
có nhiệm vụ
ghi chép, phản ánh tổng hợp
chính xác, kịp thời số
lượng, giá trị
tài sản cố
định hiện có, tình hình tăng
giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn Công ty cũng như từng bộ phận. Đồng thời, kế toán tài sản cố định phải tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Kế toán thanh toán – công nợ có nhiệm vụ quản lí các khoản thu, chi, theo dõi việc quản lí quỹ tiền mặt cùng với thủ quỹ; đồng thời theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và phải trả của doanh nghiệp, lập kế hoạch thu nợ và trả nợ.
3.1.4 Tình hình lao động của Công ty
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng như Công ty Cổ Phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế Xây dựng Hà Nội. Để thấy được điều đó ta nghiên cứu tình hình lao động của Công ty qua bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1 Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 20112013
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Tốc độ phát triển (%) | ||||||
Số LĐ (người) | Cơ cấu (%) | Số LĐ (người) | Cơ cấu (%) | Số LĐ (người) | Cơ cấu (%) | 2012/2011 | 2013/2012 | BQ | |
Tổng số | 230 | 100 | 220 | 100 | 222 | 100 | 95,65 | 100,90 | 98,2 |
1. Theo độ Tuổi | |||||||||
Dưới 20 | 37 | 16,09 | 36 | 16,36 | 35 | 15,77 | 97,30 | 97,22 | 97,3 |
Từ 2130 | 68 | 29,57 | 62 | 28,19 | 66 | 29,73 | 91,17 | 106,45 | 98,5 |
Từ 3140 | 71 | 30,86 | 69 | 31,36 | 68 | 30,63 | 97,18 | 98,55 | 97,9 |
Trên 40 | 54 | 23,48 | 53 | 24,09 | 53 | 23,87 | 98,15 | 100 | 99,1 |
2. Theo tính chất công việc | |||||||||
LĐ gián tiếp | 25 | 10,86 | 24 | 10,91 | 23 | 10,36 | 96 | 95,9 | 95,9 |
LĐ trực tiếp | 205 | 89,14 | 196 | 89,09 | 199 | 89,64 | 95,61 | 101,5 | 98,5 |
3. Theo trình độ | |||||||||
Trên đại học | 3 | 1,30 | 3 | 1,36 | 4 | 1,80 | 100 | 133,33 | 115,5 |
Đại học | 15 | 6,52 | 22 | 10 | 24 | 10,81 | 146,67 | 109,09 | 126,5 |
Cao đẳng | 28 | 12,18 | 25 | 11,37 | 26 | 11,71 | 89,28 | 104 | 96,4 |
Trung cấp | 62 | 26,96 | 59 | 26,82 | 65 | 29,28 | 95,16 | 110,17 | 102,4 |
Phổ thông | 122 | 53,04 | 111 | 50,45 | 103 | 46,40 | 90,98 | 92,79 | 91,9 |
4. Theo giới tính | |||||||||
Nam | 190 | 82,60 | 185 | 83,64 | 194 | 87,38 | 97,37 | 104,86 | 101,0 |
Nữ | 40 | 17,40 | 35 | 13,36 | 28 | 12,62 | 87,5 | 80 | 83,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Chủ Yếu Của Tuyển Dụng Nguồn Nhân Lực
- Kinh Nghiệm Một Số Doanh Nghiệp Ở Việt Nam
- Về Sử Dụng Và Quản Lý Nhân Lực
- Tình Hình Tài Sản Nguồn Vốn Của Công Ty Qua 3 Năm 20112013
- Tình Hình Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Qua 3 Năm 2011– 2013
- Kế Hoạch Tuyển Dụng Nhân Lực Năm 2014
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự)
Tổng số lao động lao động của Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm soát Thiết kế Xây dựng Hà Nội trong giao đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 có sự biến đổi nhẹ. Trong đó tốc độ tăng trưởng lao động của năm 2012 là thấp hơn năm 2011, bước sang năm 2013 thì tốc độ tăng trưởng đã tăng trở lại so với năm 2012. Cụ thể các chỉ tiêu biến động như sau:
Theo độ tuổi, lao động trong độ tuổi 3140 chiếm số lượng lao động lớn nhất cụ thể là : năm 2011 có 71 người tương đương 30,86%, năm 2012 có 69 lao động chiếm 31,36%, năm 2013 có 68 lao động chiếm 30,63%. Tiếp theo sau
đó là độ
tuổi từ
2130, năm 2011 chiếm 29,57%, năm 2012 chiếm 28,19% và
năm 2013 chiếm 29,73%. Ở độ tuổi dưới 20 và độ tuổi trên 40 chiếm tỷ trọng ít nhất trong cơ cấu lao động của Công ty. Trong giai đoạn từ năm 2011 2013 độ tuổi dưới 20 không biến động nhiều chỉ dao động ở khoảng 16% trong tổng cơ cấu lao động của toàn Công ty. Độ tuổi trên 40 tuổi cũng chỉ biến động nhẹ ở khoảng 23 24% tổng cơ cấu lao động. Nhận thấy đội ngũ lao động của công ty gần đồng đều ở mọi lứa tuổi và luôn ổn định qua các năm. Đây cũng là một lợi thế của công ty sử dụng lao động trẻ có sức lực cũng như tinh thần rất cao đòi
hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách tốt nhất đểgiữ chấn người lao
động, chăm lo đời sống của họ. Lao động ở mọi lứa tuổi hầu dao động rất ít qua 3 năm, biến động không đáng kể điều đó chứng tỏ tình hình lao động của công ty rất tốt.
Theo tính chất công việc, đội ngũ lao động của công ty được phân theo lao
động gián tiếp và lao động trực tiếp. Tỷ lệ lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu lao động của Công ty cụ thể 80% còn lại là lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ, làm việc tại các phòng ban của Công ty. Nguyên nhân