chương trình đặc biệt và cấp tốc, đạt trình độ O, sau khi học một năm dự bị
đại học, mới có thể vào học đại học. Tuy nhiên, Singapore vẫn mở ra khả
năng linh hoạt cho những người đạt trình độ N nếu có năng lực và nhu cầu vẫn có thể học 1 năm đạt trình độ O để có cơ hội vào học đại học. Ngay cả
những nước phát triển như Mỹ, Đức, khi mà các trường đại học được mở
rộng tới mọi người dân, có tính chất đại chúng, vẫn có sự phân loại các
trường đại học, thành trường đại học cộng đồng và đại học nghiên cứu (ở
Mỹ),. Tất cả những điều này đều nhằm mục đích đảm bảo cung cấp một
nguồn lao động kỹ thuật dồi dào, có chất lượng cho nền kinh tế. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải học tập các nước, thiết kế các chương trình đào tạo ở cấp phổ thông, phân loại các trường theo hướng có sự tách bạch rõ ràng trong đào tạo những người lao động có kỹ năng để lao động trực tiếp với những người lao động có khả năng nghiên cứu cũng như đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật đáp ứng đỏi hỏi của nền kinh tế.
Trong đào tạo nguồn nhân lực, rất chú ý đến đào tạo kỹ năng lao động và phẩm chất của người lao động. Một trong những hạn chế rất nổi bật của đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam là quá nặng về lý thuyết, không chú ý đến phát triển kỹ năng lao động cũng như các phẩm chất của người lao động dẫn tới việc người học khi ra trường không thể tiếp cận được ngay với công việc, nhiều doanh nghiệp, công ty đã phải tiến hành đào tạo lại trước khi sử dụng. Chính điều này đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lực của các nước, đó là phải đặc biệt chú ý đến đào tạo kỹ năng và phẩm chất cho người lao động. Ở các nước như Singapore hay Hàn Quốc, kỹ thuật và công nghệ luôn là ưu tiên hàng đầu trong đào tạo, Hàn Quốc khuyến khích sinh viên theo học các ngành kỹ thuật, ở Singapore, tiếng anh,
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Của Công Tác Quản Trị Nhân Lực.
- Nội Dung Chủ Yếu Của Tuyển Dụng Nguồn Nhân Lực
- Kinh Nghiệm Một Số Doanh Nghiệp Ở Việt Nam
- Bộ Máy Quản Lí Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Hà Nội
- Tình Hình Tài Sản Nguồn Vốn Của Công Ty Qua 3 Năm 20112013
- Tình Hình Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Qua 3 Năm 2011– 2013
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
toán và các môn khoa học là môn học bắt buộc chiếm 1/3 thời lượng chương trình, trong chương trình trung học cơ sở đã chuẩn bị những kiến thức về mặt khoa học, kỹ thuật để cho học sinh dễ dàng tiếp cận với các chương trình dạy nghề, học kỹ thuật ở bậc cao hơn. Đặc biệt, trong các chương trình đào tạo nhân lực của các nước này, ở cả dạy nghề, cao đẳng kỹ thuật cũng như đại học, tính thực hành rất được đề cao, coi trọng. Ở Singapore, học viên được thực tập ở các công ty, làm việc như một người lao động thực thụ trong công ty và được trả lương. Ở Nhật Bản, người Nhật cho rằng chỉ với kỹ thuật phương Tây cộng với con người Nhật mới làm nên sự phát triển của Nhật, những phẩm chất đặc biệt là trong lao động của người Nhật luôn được chú ý giáo dục cho người lao động. Người Nhật quan niệm mặc dù có đầy đủ kỹ năng, một người lao động vẫn không thể làm việc có hiệu quả nếu anh ta không được khuyến khích làm việc. Thậm chí khi anh ta có kỹ năng và được khuyến khích làm việc, anh ta vẫn có thể không hữu dụng trừ phi anh ta có thể thích nghi bản thân với những thay đổi liên tục trong môi trường sản xuất. Sự thích nghi này là cực kỳ quan trọng trong thời đại hiện nay khi mà công nghệ, hành vi tiêu dùng và thị hiếu người tiêu dùng thay đổi rất nhanh chóng, trong khi vòng đời của sản phẩm lại ngày càng ngắn. Cho dù người lao động có đạt được những kỹ năng gì trong công việc thì chắc chắn vòng đời sản phẩm vẫn cứ giảm, và chắn chắn là những kỹ năng này cũng sẽ trở nên lỗi thời trong một vài năm khi mà công nghệ mới thay thế công nghệ cũ. Vì vậy, Nhật Bản rất chú ý đến việc xây dựng khả năng thích nghi với môi trường công việc cho người lao động. Ở Singapore, ngay từ trong chương trình phổ thông đã rất chú ý đến việc giáo dục các bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh. Môn giáo dục quốc gia được đưa vào giảng dạy tại các trường đại học. Về bản chất, môn này nhằm trang bị cho thế hệ trẻ những cách ứng
xử cơ bản, những giá trị và những định hướng làm nên những công dân Singapore thực thụ.Thực hiện chính sách nâng cao thể lực và đạo đức người lao động.Cần quan tâm, phát huy những tiềm năng hiện có và tăng cường năng lực cho đội ngũ “lao động chất xám”. Từ đó hình thành đội ngũ các nhà khoa học giỏi, góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu, giáo dục đào tạo.Khuyến khích các mô hình đào tạo sử dụng quản lý nhân lực có hiệu quả tiến tới xây dựng quản lý phù hợp.
2.2.3.2 Về sử dụng và quản lý nhân lực
Có chính sách linh hoạt trong việc tuyển dụng và giữ chân người tài
giỏi trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, quan tâm đến những quyền lợi về vật chất và tinh thần của người lao động.Xây dựng môi trường làm việc
thân thiện, hiệu quả, thực hiện “chế độ tham dự’’ theo mô hình của Nhật
Bản trong một số cơ quan, doanh nghiệp.Phát huy hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp (hoạt động theo hình thức “Công đoàn
trong nhà’’ như tại Nhật Bản), nhằm tăng cường sự ổn định và phát triển
doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo những quyền lợi của người lao động. Tăng
cường mở
rộng thị
trường xuất khẩu người lao động, chú trọng giới thiệu
người lao động đến các nước có nền kinh tế
phát triển,
ổn định, quan tâm
đến quyền lợi và đời sống của người lao động xuất khẩu. Khuyến khích Việt kiều, đặc biệt là các nhà khoa học, du học sinh – sinh viên tốt nghiệp về thành phố công tác, xây dựng kế hoạch đào tạo và thu hút nhân tài cho thành phố và đất nước.
Ở Các quốc gia, đặc biệt như, Nhật Bản, Singapore… do xây dựng
được một chiến lược nguồn nhân lực, trong đó có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đúng đắn, phù hợp thực tiễn nên tạo ra sự phát triển thần kỳ, bền vững dựa vào công nghệ và nguồn nhân lực có chất lượng. Do đó, Việt Nam
cần phải nhanh chóng chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, từ một nền kinh tế thâm dụng tài nguyên, vốn sang nền kinh tế thâm dụng tri
thức để
hội nhập và cạnh tranh được với thế
giới, tránh nguy cơ
tụt hậu.
Việt Nam chỉ có thể thực hiện được điều đó khi đưa ra được một chiến lược phát triển, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp.Vì vậy, việc học tập kinh nghiệm của các nước phát triển đi trước trong đào tạo nguồn nhân lực luôn là cần thiết.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Dữ liệu sơ cấp
Thông tin được thu nhập bằng cách phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán, người quản lý công ty và những người liên quan.
2.3.1.2 Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu nhập theo hai nguồn đó là:
Dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Là những số liêu đã qua xử lý như báo cáo tài chính…, những số liệu được thu nhập tại phòng kế toán – tài chính, phòng tài chính…
Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Tham khảo sách, báo, tạp chí, các
thông tư vào các đề tài nghiên cứu có liên quan trước đây.
2.3.2 Phương pháp phân tích và xứ lý thông tin
2.3.2.1 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu là phương pháp dùng lý luận và dẫn
chứng cụ
thể
tiến hành tho chiều hướng biến động của các sự
vật, hiện
tượng, tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng đến kết quả
của hiện tượng trong
phạm vi nghiên cứu, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết. Để có kết quả phân
tích thông tin hệ thống ần các thông tin, số liệu chính xác, cụ thể, đầy đủ, kịp thời.
2.3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu nhập đầy đủ số liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tiến
hành lựachọn, tổng hợp những thong tin, số liệu cần thiết,tiến hành phân
loại, sắp xếp lại số liệu một cách hợp lý theo trình tự thời gian hay đối tượng nghiên cứu cho phù hợp với mục đích nghiên cứu đề tài.
Xử lý số liệu chủ yếu trên bảng tính excel và máy tính các nhân.
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Khái quát về Nội
Công ty Cổ Tư
vấn Khảo sát Thiết kế
Xây dựng Hà
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế Xây dựng Hà Nội là Công ty Xây dựng được thành lập 20/01/2004 theo quyết định 0102013478 phòng ĐKKD của Sở kế hoạch và đầu tư TP.Hà Nội cấp. Chức danh Giám đốc do
bà Nguyễn Thị Minh Hòa là người đại diện trước pháp luật của Công ty.
Dưới đây là một số thông tin cơ bản về Công ty:
Nội
Tên đầy đủ : Công ty cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế Xây dựng Hà
Mã Số Thuế : 0101439259
Địa chỉ giao dịch Điện thoại
: Số 28/100, phường Đội Cấn, quận Ba Đình, TP. Hà Nội
: 043 722 0332
Fax : 04 3941 2378
Email : khaosatxaydungcdic.hn@gmail.com
Website : http://khaosatxaydungcdic.com
Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đồng
Công ty Cổ phần Tư vấn Khảo sát Thiết kế Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, Có truyền thống hơn 10
năm kinh nghiệm khảo sát và thiết kế xây dựng được tặng thưởng nhiều
huân chương cao quý như huân chương lao động hạng nhất, hạng hai, hạng ba,… Cùng với lực lượng cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề có kinh nghiệm thi công làm việc tại Công ty. Mục tiêu hoạt động của Công ty là cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp đạt chất lượng cao trong các lĩnh vực như lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước và xử lý rác thải, đấu thầu công trình, quản lý và giám sát thi công.
Trong thời gian gần đây, Công ty đã và đang đảm nhận nhiều công trình quan trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ty hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng thiết kế, khảo sát các công trình dân
dụng côngnghiệp, chủ yếu bao gồm các lĩnh vực sau:
Khảo sát, đo đạc địa chất các công trình công nghiệp dân dụng.
Lập dự án đầu tư các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông và hạ tầng kỹ thuật.
Thẩm định dự án các công trình xây dựng và dân dụng công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật.
Quản lý đầu tư.
Thiết kế các công trình đường bộ, cầu đến loại trung.
Thiết kế quy hoạch xây dựng, kiến trúc công trình.
Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty
Bộ máy quản lí có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Căn cứ vào quá trình hình thành và hoạt động thực tế của Công ty mà bộ máy quản lí được bố trí theo sơ đồ 3.1