Nội dung | Mã Hóa | |
Khách sạn tọa lạc tại vị trí thuận tiện giao thông công cộng | VT03 | |
Vị trí của khách sạn dễ tìm | VT04 | |
Vị trí của khách sạn thuận tiện và đáp ứng nhu cầu của khách | VT05 | |
GC | Giá phòng của khách sạn có thể chấp nhận được | GC01 |
Giá các dịch vụ bổ sung của khách sạn có thể chấp nhận được | GC02 | |
Hình thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện | GC03 | |
Số tiền bỏ ra rất xứng đáng | GC04 | |
Nhu cầu đặc biệt được đáp ứng với mức giá hợp lý | GC05 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu chất lượng dịch vụ lưu trú du lịch của các khách sạn 3 sao tại Thành phố Nha Trang - 6
- Sự Biến Động Về Số Lượng Các Loại Khách Du Lịch 2017 - 2019
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Khách Sạn 3 Sao Tại Thành Phố Nha Trang
- Kết Quả Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đo Biến Phụ Thuộc
- Mô Hình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Chính Trong Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Du Lịch
- Số Lượng Các Đánh Giá Của Những Biến Quan Sát Thuộc Phương Diện Thấu Cảm
Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.
Biến phụ thuộc
Bên cạnh biến phụ thuộc đương nhiên là chất lượng dịch vụ lưu trú tại các khách sạn 3 sao thì dự định sử dụng dịch vụ trong tương lai của khách cũng liên quan đến bản chất việc đánh giá tổng thể chất lượng dịch vụ lưu trú du lịch của khách. Do vậy luận văn sử dụng biến dự định quay lại như biến kiểm tra chéo.
Bảng 3. 3. Hệ thống biến quan sát phụ thuộc của mô hình nghiên cứu
Chỉ số | Mã hóa | |
CL (Chất lượng dịch vụ lưu trú du lịch) | Dịch vụ phòng của khách sạn là rất tốt | CL01 |
Các dịch vụ bổ sung của khách sạn là rất tốt | CL02 | |
Chất lượng các dịch vụ xuất sắc | CL03 | |
Tôi thật sự rất thích khách sạn này | CL04 | |
Khách sạn được xếp hạng cao về chất lượng dịch vụ | CL05 | |
QL (Dự định quay lại) | Khả năng tôi quay lại khách sạn này một lần nữa là rất cao | QL01 |
Tôi sẽ rất vui khi giới thiệu khách sạn này với bạn bè | QL02 | |
Thời gian tới, tôi cần phải ở tại một khách sạn ở khu vực này, tôi sẽ ở tại khách sạn này | QL03 | |
Khách sạn này sẽ là một trong những sự lựa chọn đầu tiên của tôi | QL04 |
HH01 đến HH11
Tính hữu
Độ TC01 đến TC05 Tin cậy
CHẤT
LƯỢNG
CL01 đến CL05
SựĐnhộiệt NT01 đến NT05 Ntìhnihệt
DB01 đến DB07
Đảm bảo
DC01 đến DC05
Thấu cảm
Dự định
QL01 đến QL04
VT01 đến VT05
Vị trí
GC01 đến GC05
Giá cả
Kiểm tra
Mô hình nghiên cứu dự kiến
BIẾN ĐỘC LẬP
BIẾN PHỤ THUỘC
Hình 3. 1. Mô hình nghiên cứu dự kiến Thang đo các chỉ số
Như đã trình bày, bảng hỏi được xây dựng từ những câu hỏi đã được sử dụng trong những nghiên cứu trước đây, cùng với một số câu hỏi được điều chỉnh theo thông tin có được từ phỏng vấn và quan sát có tham dự. Phương pháp thang đo Likert có ưu điểm là đơn giản và dễ sử dụng. Thang đo Likert cho phép người trả lời thể hiện thái độ của họ bằng cách xem mức độ đồng ý của họ với các tuyên bố được nhà nghiên cứu xây dựng một cách thận trọng (Burns và Bush, 1995). Những người tham gia nghiên cứu được yêu cầu điền một con số từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) để phản ánh quan điểm của họ về các tuyên bố. Thang đo Likert 5 điểm được áp dụng do sự phù hợp của nó khi phân tích đa biến (Hair và cộng sự, 1998).
Do người được khảo sát sẽ cho điểm nguyên bao gồm các con số 1, 2, 3, 4, 5
nên tổng số có 4 điểm chênh lệch giữa mức cao nhất và thấp nhất (5-1=4). Trong khi đó các nhận định, đánh giá lại gồm 5 mức độ nên chênh lệch giữa các mức là 4/5 = 0,8 và bắt đầu từ 1. Do vậy thang đo các nhận định, đánh giá được xác định như sau:
Từ 1.0 đến cận 1.8 điểm: Rất không đồng ý/quan trọng
Từ 1.8 đến cận 2.6 điểm: Không đồng ý/quan trọng
Từ 2.6 đến cận 3.4 điểm: Bình thường
Từ 3.4 đến cận 4.2 điểm: Đồng ý/quan trọng
Từ 4.2 đến cận 5.0 điểm: Rất đồng ý/quan trọng
Cũng tương tự như trên, luận văn dụng 5 cấp độ đánh giá chất lượng. Chính vì vậy, khoảng cách giữa các cấp độ đánh giá chất lượng là 0,8 và thang đo chi tiết như sau:
Từ 1.0 đến cận 1.8: Chất lượng thấp
Từ 1.8 đến cận 2.6: Chất lượng trung bình thấp Từ 2.6 đến cận 3.4: Chất lượng trung bình
Từ 3.4 đến cận 4.2: Chất lượng trung bình cao Từ 4.2 đến cận 5.0: Chất lượng cao
3.1.4. Thông tin mẫu nghiên cứu
3.1.4.1. Cỡ mẫu
Theo Hair và cộng sự, để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EF ), kích thước mẫu tốt khi tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1 [15, tr.398]. Theo lý thuyết, nghiên cứu sử dụng 50 biến đo lường, do đó số mẫu tối thiểu cần lấy là n
= 52 x 5 = 260.
Khi quy mô tổng thể đủ lớn có thể áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
p.q |
e2 |
Trong đó:
n là cỡ mẫu
z là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn
p là ước tính tỷ lệ phần trăm trong tập hợp
q= 1 – p
e là sai số cho phép
Với độ tin cậy là 95% (giá trị z tương ứng là 1,96), ước tính % tập hợp p = 50% và sai số chấp nhận 5% thì quy mô mẫu tối thiểu là:
0,5.(1-0,5) | = 384 |
0,052 |
Như vậy, cỡ mẫu đủ để nghiên cứu trong trường hợp này phải đạt tối thiểu
384. Để đảm bảo quy mô mẫu, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp theo cách lấy mẫu phân tầng thuận tiện bằng bảng câu hỏi với 450 du khách nội địa sau khi sử dụng dịch vụ lưu trú du lịch tại các khách sạn 3 sao ở Nha Trang. Thời gian lấy mẫu là từ tháng 12/2018 đến tháng 10/2019. Sau khi sàng lọc loại bỏ các phiếu trả lời không đạt yêu cầu, dữ liệu phân tích còn lại 422 (>384) quan sát. Như vậy, số liệu được thu thập đảm bảo thực hiện tốt mô hình nghiên cứu.
3.1.4.2. Cơ cấu mẫu
- Giới tính
Trong tổng số 422 mẫu quan sát có 228 nam chiếm tỷ 54,0% và 194 nữ chiếm 46,0%. Như vậy, tỷ lệ khách du lịch nội địa nam đi theo các dịch vụ lưu trú du lịch đến Nha Trang cao hơn khá nhiều so với nữ.
- Độ tu i
Bảng 3. 4. Độ tuổi của đáp viên
Tần số | % | % Cộng dồn | ||
Giá trị | Dưới 18 | 27 | 6.4% | 6.4% |
Từ 18 đến dưới 25 | 121 | 28.7% | 35.1% | |
Từ 25 đến dưới 35 | 135 | 32.0% | 67.1% | |
Từ 35 đến dưới 50 | 88 | 20.9% | 87.9% | |
Trên 50 | 51 | 12.1% | 100.0% | |
Total | 422 | 100.0% |
(Nguồn: Kết quả thông kê từ số liệu điều tra)
Các dịch vụ lưu trú du lịch của các khách sạn 3 sao tại thành phố Nha Trang đa phần là những chương trình trải nghiệm thực tế, nghỉ dưỡng, khám phá thiên nhiên. Qua thống kê cho thấy du khách chủ yếu đi theo nhóm bạn hoặc gia đình nên độ tuổi tập trung chủ yếu từ 18 đên 50.
- Nghề nghiệp
Bảng 3. 5. Nghề nghiệp của đáp viên
Tần số | % | % Cộng dồn | ||
Giá trị | Công viên chức | 86 | 20.38% | 20.38% |
Nhân viên văn phòng | 92 | 21.80% | 42.18% | |
Doanh nhân | 27 | 6.40% | 48.58% | |
Học sinh sinh viên | 67 | 15.88% | 64.45% | |
Lao động phổ thông | 83 | 19.67% | 84.12% | |
Nghề khác | 67 | 15.88% | 100.00% | |
Total | 422 | 100.0% |
- Thu nhập
(Nguồn: Kết quả thông kê từ số liệu điều tra)
Bảng 3. 6. Thu nhập hàng tháng của đáp viên
Tần số | % | % Cộng dồn | ||
Giá trị | Dưới 3 triệu | 6 | 1.4% | 1.4% |
Từ 3 đến 5 triệu | 87 | 20.6% | 22.0% | |
Từ 5 đến 10 triệu | 213 | 50.5% | 72.5% | |
Từ 10 đến 20 triệu | 88 | 20.9% | 93.4% | |
Trên 20 triệu | 28 | 6.6% | 100.0% | |
Total | 422 | 100.0% |
(Nguồn: Kết quả thông kê từ số liệu điều tra)
Trong tổng số 422 mẫu quan sát thu nhập của khách du lịch sử dụng dịch vụ lưu trú tại các khách sạn 3 sao chủ yếu tập trung trong khoảng từ 5 đến 10 triệu đồng/tháng (chiếm 50,5%). Bằng phương pháp ước lượng bình quân gia quyền có thể thấy, thu nhập bình quân của đối tượng khách du lịch sử dụng dịch vụ lưu trú tại các khách sạn 3 sao ở mức khá với khoảng 9,1 triệu đồng/tháng.
- Mục đích chuyến đi
Bảng 3. 7. Mục đích chuyến đi của đáp viên
Tần số | % | % Cộng dồn | ||
Giá trị | Nghỉ dưỡng | 168 | 39.81% | 39.81% |
Tham quan giải trí | 142 | 33.65% | 73.46% | |
Thăm than | 29 | 6.87% | 80.33% | |
Công việc | 43 | 10.19% | 90.52% | |
Văn hóa – tín ngưỡng | 18 | 4.27% | 94.79% | |
Mục đích khác | 22 | 5.21% | 100.00% | |
Total | 422 | 100.0% |
(Nguồn: Kết quả thông kê từ số liệu điều tra)
- Hình thức t chức chuyến đi
Bảng 3. 8. Hình thức tổ chức chuyến đi của đáp viên
Tần số | % | % Cộng dồn | ||
Giá trị | Mua tour | 167 | 39.57% | 39.57% |
Cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể tổ chức | 86 | 20.38% | 59.95% | |
Nhóm bạn bè, gia đình | 145 | 34.36% | 94.31% | |
Hình thức khác | 24 | 5.69% | 100.00% | |
Total | 422 | 100.0% |
(Nguồn: Kết quả thông kê từ số liệu điều tra)
- Thị trường
Bảng 3. 9. Nguồn khách du lịch nội địa đi theo các dịch vụ lưu trú du lịch đến thành phố Nha Trang
Tần số | % | % Cộng dồn | ||
Giá trị | Hà Nội | 95 | 22.5% | 22.5% |
Các tỉnh đồng bằng Bắc bộ (ngoài HN) | 93 | 22.0% | 44.5% | |
Các tỉnh trung du - miền núi phía Bắc | 63 | 14.9% | 59.5% | |
Các tỉnh miền trung – Tây nguyên | 45 | 10.7% | 70.1% | |
Các tỉnh miền Nam | 126 | 29.9% | 100.0% | |
Tổng | 422 | 100.0% |
(Nguồn: Kết quả thông kê từ số liệu điều tra)
Qua kết quả khảo sát có thể thấy thị trường chính hiện tại của các dịch vụ lưu trú du lịch của các khách sạn 3 sao tại thành phố Nha Trang là các tỉnh miền Nam và đồng bằng Bắc bộ (chiếm đến 44,5%). Trong đó riêng Hà Nội đã chiếm đến 22,5% lượng khách du lịch nội địa đi theo dịch vụ lưu trú du lịch đến Nha Trang.
3.2. Xử lý và phân tích số liệu khảo sát
3.2.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
3.2.1.1. Thang đo biến độc lập
Hệ số tin cậy Cronbach‟s lpha dùng để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích EFA. Hệ số Cronbach‟ lpha phải đạt từ 0.6 trở lên là sử dụng được.và các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến - tổng trong bảng kết quả < 0.3 sẽ bị loại bỏ.
Khi đưa 43 chỉ số vào kiểm định độ tin cậy của các biến độc lập gồm 7 phương diện và loại bỏ các biến không đạt yêu cầu. Kết quả được trình bày ở bảng 4.6.dưới đây:
Bảng 3. 10. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến độc lập
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Hệ số Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
1. Phương diện Hữu hình (HH), Cronbach’s Alpha = 0,816, N = 11 | ||||
HH01 | 8,1419 | 4,734 | 0,683 | 0,802 |
HH02 | 8,3237 | 4,416 | 0,544 | 0,793 |
HH03 | 8,2226 | 3,824 | 0,521 | 0,797 |
HH04 | 8,2212 | 4,563 | 0,534 | 0,795 |
HH05 | 8,4316 | 4,864 | 0,459 | 0,805 |
HH06 | 8,1089 | 3,711 | 0,562 | 0,791 |
HH07 | 8,5346 | 4,124 | 0,633 | 0,782 |
HH08 | 8,3369 | 3,285 | 0,573 | 0,815 |
HH09 | 8,4116 | 3,204 | 0,640 | 0,803 |
HH10 | 8,8328 | 4,385 | 0,438 | 0,718 |
HH11 | 8,2830 | 4,807 | 0,552 | 0,394 |
2. Phương diện Tin cậy (TC), Cronbach’s Alpha = 0,835, N = 5 | ||||
TC01 | 6,5230 | 3,065 | 0,560 | 0,816 |
TC02 | 6,1318 | 3,088 | 0,552 | 0,817 |
TC03 | 6,4467 | 3,073 | 0,588 | 0,812 |
TC04 | 6,2392 | 3,096 | 0,606 | 0,809 |
TC05 | 6,4469 | 3,371 | 0,777 | 0,413 |
3.Phương diện Nhiệt tình (NT), Cronbach’s Alpha = 0,744, N = 5 | ||||
NT01 | 7,5672 | 3,212 | 0,587 | 0,708 |
NT02 | 7,6157 | 3,334 | 0,409 | 0,740 |
NT03 | 7,6267 | 3,214 | 0,226 | 0,736 |
NT04 | 7,5324 | 3,419 | 0,490 | 0,726 |
NT05 | 7,4335 | 3,297 | 0,653 | 0,694 |
4. Phương diện Đảm bảo DB), Cronbach’s Alpha = 0,753, N = 7 | ||||
DB01 | 8,2108 | 4,021 | 0,589 | 0,485 |
DB02 | 8,3037 | 3,976 | 0,396 | 0,736 |