Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Hệ số Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
DB03 | 8,4515 | 3,327 | 0,399 | 0,736 |
DB04 | 8,5733 | 3,145 | 0,584 | 0,700 |
DB05 | 8,6121 | 3,368 | 0,470 | 0,724 |
DB06 | 8,0543 | 3,427 | 0,266 | 0,740 |
DB07 | 8,7063 | 2,821 | 0,536 | 0,709 |
5. Phương diện Thấu cảm (DC), Cronbach’s Alpha = 0,817, N = 5 | ||||
DC01 | 9,1036 | 8,810 | 0,681 | 0,750 |
DC02 | 8,7161 | 8,816 | 0,548 | 0,809 |
DC03 | 9,3018 | 7,725 | 0,724 | 0,727 |
DC04 | 9,4280 | 3,937 | 0,608 | 0,786 |
DC05 | 9,1192 | 8,258 | 0,674 | 0,537 |
6. Phương diện Vị trí (VT), Cronbach’s Alpha = 0,795, N = 5 | ||||
VT01 | 6,0772 | 4,038 | 0,656 | 0,729 |
VT02 | 6,2846 | 4,685 | 0,550 | 0,767 |
VT03 | 6,5693 | 4,371 | 0,625 | 0,741 |
VT04 | 6,2921 | 3,475 | 0,751 | 0,693 |
VT05 | 6,4618 | 4,290 | 0,244 | 0,832 |
7. Phương diện Giá cả (GC), Cronbach’s Alpha = 0,727, N = 5 | ||||
GC01 | 6,8424 | 1,856 | 0,602 | 0,673 |
GC02 | 7,2122 | 1,587 | 0,636 | 0,627 |
GC03 | 6,7235 | 2,433 | 0,433 | 0,763 |
GC04 | 8,7010 | 5,430 | 0,271 | 0,749 |
GC05 | 6,8392 | 4,271 | 0,668 | 0,643 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Biến Động Về Số Lượng Các Loại Khách Du Lịch 2017 - 2019
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Khách Sạn 3 Sao Tại Thành Phố Nha Trang
- Hệ Thống Biến Quan Sát Phụ Thuộc Của Mô Hình Nghiên Cứu
- Mô Hình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Chính Trong Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Du Lịch
- Số Lượng Các Đánh Giá Của Những Biến Quan Sát Thuộc Phương Diện Thấu Cảm
- Thảo Luận Về Kết Quả Nghiên Cứu Chất Lượng Dịch Vụ Lưu Trú Du Lịch Của Các Khách Sạn 3 Sao Tại Thành Phố Nha Trang
Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha từ số liệu điều tra)
Qua kết quả kiểm định có thể thấy các chỉ số HH11, TC05, DB01, DC05 có hệ số cronbach‟s alpha nhỏ hơn 0,6 (<0,6) nên sẽ bị loại ra khỏi mô hình. Tương tự, các chỉ số NT03, DB06, VT05 và GC04 hệ số tương quan giữa biến - tổng trong
bảng kết quả < 0.3 nên cũng bị loại ra khỏi mô hình. Như vậy, từ 43 chỉ số đưa vào, sau khi loại đi 8 chỉ số, mô hình còn 35 chỉ số của 7 nhóm phương diện.
Với 35 chỉ số còn lại, hệ số cronbach‟s alpha của luôn nằm trong khoảng từ 0,643 – 0,817 (>0,6) chứng tỏ thang đo lường là tốt và đạt tiêu chuẩn. Như vậy 35 biến còn lại thuộc 7 nhân tố đều đạt yêu cầu phục vụ cho phân tích nhân tố khám phá ở bước tiếp theo.
3.2.1.2. Thang đo biến phụ thuộc
Đầu ra của mô hình gồm 9 biến quan sát thuộc 2 phương diện đầu ra. Với phương diện chất lượng t ng thể (C ) hệ số cronbach‟s alpha = 0,729 là đạt yêu cầu và có 01 biến bị loại khỏi mô hình do có hệ số cronbach‟s alpha nhỏ hơn 0,6 là CL03 và 01 biến bị loại do có hệ số tương quan biến- tổng nhỏ hơn 0,3 nên chỉ còn 03 biến được tiếp tục sử dụng trong phân tích tiếp theo. Tương tự như vậy, phương diện dự định quay lại (QL) cũng bị loại 2 biến QL01 và QL04 nên chỉ còn 2 chỉ số được đưa vào phân tích.
Bảng 3. 11. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Hệ số Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
1. Phương diện Chất lượng tổng thể (CL) Cronbach’s Alpha = 0,729, N = 5 | ||||
CL01 | 7,215 | 4,814 | 0,507 | 0,680 |
CL02 | 7,135 | 5,241 | 0,354 | 0,720 |
CL03 | 7,341 | 4,831 | 0,476 | 0,588 |
CL04 | 7,223 | 5,254 | 0,237 | 0,724 |
CL05 | 7,585 | 3,923 | 0,672 | 0,618 |
2. Phương diện Dự định quay lại (QL), Cronbach’s Alpha = 0,760, N = 4 | ||||
QL01 | 5,210 | 5,430 | 0,271 | 0,749 |
QL02 | 6,355 | 4,438 | 0,460 | 0,770 |
QL03 | 7,283 | 4,296 | 0,456 | 0,699 |
QL04 | 6,154 | 4,271 | 0,668 | 0,543 |
(Nguồn: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha từ số liệu điều tra)
Như vậy đầu ra của mô hình chỉ còn 5 chỉ số quan sát thuộc 2 phương diện. Trong đó phương diện chất lượng tổng thể (CL) còn 3 chỉ số là CL01, CL02, CL05 và phương diện dự định quay lại (QL) cũng chỉ còn 2 biến QL02, QL03.
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Để xác định số lượng các nhân tố trong thang đo, phân tích nhân tố khám phá được yêu cầu cho cả các biến độc lập lẫn phụ thuộc.
3.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập
Sau khi phân tích nhân tố khám phá thu được kết quả như sau:
Bảng 3. 12. Hệ số KMO và Bartlett của các biến độc lập
0,831 | ||
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 6547000 |
Df | 730 | |
Sig. | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)
Chỉ số KMO là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Với KMO = 0,831 là đủ lớn (thỏa mãn điều kiện 0,5< KMO <1); kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê do Sig.
= 0,000 (<0,05) nên các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Do vậy, có thể kết luận rằng kết quả phân tích nhân tố là thích hợp với tập dữ liệu.
Phân tích nhân tố với 35 chỉ số quan sát được đưa vào phân tích theo tiêu chuẩn Eigenvalue >1 thì có 08 phương diện được rút ra và giữ lại trong mô hình phân tích cho biết tổng biến thiên của chất lượng dịch vụ lưu trú của các khách sạn 3 sao tại thành phố Nha Trang được giải thích bởi 08 phương diện/ yếu tố.
Bảng 3. 13. Tổng phương sai được giải thích biến độc lập)
Giá trị Eigen ban đầu | Tổng hệ số tải bình phương | |||||
Tổng | % phương sai | % cộng dồn | Tổng | % phương sai | % cộng dồn | |
1 | 7,368 | 17,970 | 17,970 | 6,917 | 16,871 | 16,871 |
2 | 3,414 | 8,328 | 26,298 | 2,958 | 7,215 | 24,086 |
2,885 | 7,036 | 33,334 | 2,421 | 5,904 | 29,990 | |
4 | 2,551 | 6,222 | 39,556 | 2,104 | 5,132 | 35,122 |
5 | 2,401 | 5,856 | 45,412 | 1,965 | 4,792 | 39,914 |
6 | 2,088 | 5,092 | 50,504 | 1,636 | 3,991 | 43,905 |
7 | 1,625 | 3,965 | 54,469 | 1,216 | 2,965 | 46,870 |
8 | 1,450 | 3,538 | 58,007 | 0,979 | 2,388 | 49,258 |
9 | 1,333 | 3,251 | 61,258 | 0,843 | 3,677 | 52,935 |
10 | 0,992 | 2,858 | 64,116 | |||
11 | 0,962 | 2,346 | 66,462 | |||
12 | 0,929 | 2,265 | 68,727 | |||
13 | 0,857 | 2,089 | 70,816 | |||
14 | 0,790 | 1,926 | 72,742 | |||
15 | 0,730 | 1,781 | 74,523 | |||
16 | 0,714 | 1,740 | 76,263 | |||
17 | 0,657 | 1,602 | 77,865 | |||
18 | 0,641 | 1,563 | 79,428 | |||
19 | 0,605 | 1,475 | 80,903 | |||
20 | 0,564 | 1,375 | 82,278 | |||
21 | 0,556 | 1,357 | 83,635 | |||
22 | 0,551 | 1,344 | 84,979 | |||
23 | 0,516 | 1,326 | 86,305 | |||
24 | 0,472 | 1,296 | 87,601 | |||
25 | 0,448 | 1,280 | 88,881 | |||
26 | 0,418 | 1,258 | 90,139 | |||
27 | 0,391 | 1,233 | 91,372 | |||
28 | 0,379 | 1,189 | 92,561 | |||
29 | 0,372 | 1,152 | 93,713 | |||
30 | 0,352 | 1,131 | 94,844 | |||
31 | 0,334 | 1,093 | 95,937 |
0,311 | 1,091 | 97,028 | |
33 | 0,294 | 1,065 | 98,093 |
34 | 0,284 | 1,019 | 99,112 |
35 | 0,211 | 0,888 | 100,000 |
(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)
Với việc cả 35 chỉ số đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5 và dựa theo kết quả ma trận nhân tố đã xoay (Rotated component matrix) cho thấy các biến ở bảng 3.10 đều có hệ số tải nhân tố nằm trong khoảng từ 0,504 – 0,882 nên 35 biến này đủ điều kiện đưa vào mô hình phân tích.
Bảng 3. 14. Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
HH01 | 0,882 | 0,233 | ||||||
HH02 | 0,677 | |||||||
HH03 | 0,213 | 0,643 | ||||||
HH04 | -0,234 | 0,614 | ||||||
HH05 | -0,209 | 0,611 | ||||||
HH06 | 0,595 | |||||||
HH07 | 0,567 | |||||||
HH08 | 0,540 | |||||||
HH09 | 0,310 | 0,522 | ||||||
HH10 | 0,685 | 0,598 | ||||||
TC01 | 0,678 | |||||||
TC02 | 0,675 | |||||||
TC03 | 0,657 | |||||||
TC04 | 0,631 | |||||||
NT01 |
0,593 | |||||
NT04 | 0,809 | ||||
NT05 | 0,807 | ||||
DB02 | 0,708 | ||||
DB03 | 0,683 | ||||
DB04 | 0,546 | ||||
DB05 | 0,849 | ||||
DB07 | 0,763 | ||||
DC01 | 0,750 | ||||
DC02 | 0,605 | ||||
DC03 | 0,814 | ||||
DC04 | 0,744 | ||||
VT01 | 0,201 | 0,661 | |||
VT02 | 0,504 | ||||
VT03 | 0,795 | ||||
VT04 | 0,759 | ||||
GC01 | 0,730 | ||||
GC02 | 0,629 | ||||
GC03 | 0,878 | ||||
GC05 | 0,752 |
(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra) Như vậy, sau khi áp dụng phương pháp xoay (Varimax with Kaiser Normalization) chỉ có phương diện h u hình tải lên 2 nhân tố chấp nhận được
(factor loading>0,5), 6 phương diện còn lại chỉ tải lên 1 nhân tố. Vì vậy, phương diện h u hình sẽ được tách thành 2 gồm:
- Phương diện h u hình d nhận biết (HHa) bao gồm các chỉ số: HH01, HH02, HH06, HH07 và HH10
- Phương diện h u hình kh nhận biết (HHb) bao gồm các chỉ số: HH03, HH04, HH05, HH08, HH09
3.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá với các biến phụ thuộc
Bảng 3. 15. Hệ số KMO và Bartlett của các biến phụ thuộc
0,785 | ||
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 462,386 |
Df | 15 | |
Sig. | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)
Kết quả phân tích EFA cho thấy hệ số KMO = 0,785 (>0,5), kiểm định Barllet có sig. = 0,000, phương sai trích> 50%, chứng tỏ các biến có tương quan với nhau. Như vậy sử dụng phân tích EFA là phù hợp.
Bảng 3. 16. Tổng phương sai được giải thích biến phụ thuộc)
Giá trị Eigen ban đầu | Tổng hệ số tải bình phương | |||||
Tổng | % phương sai | % cộng dồn | Tổng | % phương sai | % cộng dồn | |
1 | 2,585 | 66,091 | 66,091 | 2,585 | 66,091 | 66,091 |
2 | 0,922 | 11,722 | 77,813 | |||
3 | 0,822 | 11,049 | 88,861 | |||
4 | 0,697 | 5,974 | 94,835 | |||
5 | 0,649 | 5,166 | 100,000 |
(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)
Tổng phương sai trích = 66,091% (>50%), như vậy thang đo đạt yêu cầu. Hơn nữa, dựa vào bảng 4.13 cho thấy hệ số tải nhân tố luôn >0,5. Như vậy, phân tích nhân tố từ tập hợp 5 biến quan sát, không có nhân tố nào thay đổi.
Bảng 3. 17. Ma trận thành phần
Thành phần | ||
1 | 2 | |
CL01 | 0,828 | |
CL02 | 0,706 | |
CL03 | 0,658 | |
QL01 | 0,750 | |
QL02 | 0,628 |
(Nguồn: Kết quả kiểm định EFA từ số liệu điều tra)
3.2.3. Mô hình nghiên cứu chính thức của đề tài luận văn
Sau khi kiểm định mô hình và loại bỏ các biến không phù hợp, tách yếu tố hữu hình thành hai yếu tố hữu hình dễ nhận biết và hữu hình khó nhận biết mô hình nghiên cứu chính thức của luận văn gồm 8 yếu tố /phương diện đầu vào với 35 biến và 2 yếu tố/ phương diện đầu ra với 5 biến.
Với kết quả phân tích EFA ở trên, luận tiến hành đặt tên cho các biến quan sát thuộc 08 nhóm nhân tố như sau:
HHa – “Yếu tố hữu hình dễ nhận biết” gồm 05 biến: HH01, HH02, HH06, HH07, HH10.
HHb – “Yếu tố hữu hình khó nhận biết” gồm 05 biến: HH03, HH04, HH05, HH08, HH09
TC – “Độ tin cậy” gồm 04 biến: từ TC01 đến TC04
NT – “Sự nhiệt tình” gồm 04 biến: NT01, NT02, NT04, NT05
DB – “Sự đảm bảo” gồm 05 biến: DB02, DB03, DB04, DB05, DB07
DC – “Sự thấu cảm” gồm 04 biến: từ DC01 đến DC04 VT – “Vị trí” gồm 04 biến: từ VT01 đến VT04
GC – “Giá cả” gồm 04 biến: GC01, GV02, GV03 và GV05