> 10 năm | 12 | |||
5 - 10 năm | 43 | |||
2 - 5 năm | 82 | |||
1 - 2 năm | 108 | |||
< 1 năm | 14 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lý Thuyết Về Cam Kết Gắn Bó Với Tổ Chức
- Thiết Kế Nghiên Cứu Và Quy Trình Nghiên Cứu
- Tóm Tắt Cấu Trúc Bảng Khảo Sát Cho Nghiên Cứu
- Các Thông Số Thống Kê Từng Biến Độc Lập Của Mô Hình
- Những Hạn Chế Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
- Ang, S., And Van Dyne, L. (Eds.). (2008). “ Hanbook Of Cultural Intelligence, Armonk, Ny: M.e Sharpe”.
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Thời gian công tác
Biểu đồ 4.2 Thời gian công tác và loại hình doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả tự phân tích,2017 Nhóm vị trí công tác và thời gian công tác: trong tổng số 259 phiếu trả lời thì nhóm nhân viên chiếm 73.0%% (189 phiếu trả lời). Thời gian công tác từ 2- 10 năm chiếm 48.3% (125 phiếu trả lời). Kết quả cho thấy nhân viên có xu hướng ổn định công việc và gắn kết làm việc tương đối lâu hơn. Nhân viên ngày càng mong muốn được
gắn kết với tổ chức lâu dài hơn.
Nhóm loại hình doanh nghiệp: trong tổng số 259 phiếu trả lời thì nhóm làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty cổ phần chiếm 75.3% (195 phiếu trả lời). Kết quả cho thấy các doanh nghiệp đang có những chính sách giữ chân nhân viên và tạo ra sự gắn kết cho nhân viên tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài trở thành sự lựa chọn cho công việc. Đây cũng là nhóm doanh nghiệp linh động, nhạy bén dễ thay đổi theo xu hướng để phù hợp với mong muốn của người lao động, đồng thời các doanh nghiệp này hiện nay cũng đang chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực nhằm thu hút được lực lượng lao động có chuyên môn, phù hợp với yêu cầu công việc ngày càng cao.
4.1.2 Thống kê mô tả biến
Theo kết quả thống kê mô tả, hầu hết các biến quan sát có mức độ cảm nhận từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý). Điều này chứng tỏ có sự khác nhau về sự gắn kết của từng nhóm đối tượng nhân viên, quản lý khác nhau tại các loại hình khách sạn khác nhau (Xem bảng 4.2)
Bảng 4.2 Thống kê mô tả biến
Số mẫu khảo sát | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
GTTTC1 | 259 | 1 | 5 | 3.81 | 1.299 |
GTTTC2 | 259 | 1 | 5 | 3.86 | 1.328 |
GTTTC3 | 259 | 1 | 5 | 3.76 | 1.335 |
GTTTC4 | 259 | 1 | 5 | 3.90 | 1.308 |
DTPT1 | 259 | 1 | 5 | 3.34 | 1.031 |
DTPT2 | 259 | 1 | 5 | 3.31 | 1.040 |
DTPT3 | 259 | 1 | 5 | 3.30 | 1.064 |
DTPT4 | 259 | 1 | 5 | 3.33 | 1.021 |
DTPT5 | 259 | 1 | 5 | 3.26 | 1.352 |
PTCN1 | 259 | 1 | 5 | 3.50 | 1.368 |
PTCN2 | 259 | 1 | 5 | 3.44 | 1.417 |
PTCN3 | 259 | 1 | 5 | 3.50 | 1.376 |
PTCN4 | 259 | 1 | 5 | 3.44 | 1.395 |
PTCN5 | 259 | 1 | 5 | 3.51 | 1.368 |
LVN1 | 259 | 1 | 5 | 3.98 | 1.322 |
LVN2 | 259 | 1 | 5 | 4.02 | 1.276 |
LVN3 | 259 | 1 | 5 | 3.86 | 1.359 |
LVN4 | 259 | 1 | 5 | 3.89 | 1.326 |
SCB1 | 259 | 1 | 5 | 3.19 | 1.484 |
SCB2 | 259 | 1 | 5 | 3.16 | 1.503 |
SCB3 | 259 | 1 | 5 | 3.12 | 1.499 |
SCB4 | 259 | 1 | 5 | 3.19 | 1.517 |
SGK1 | 259 | 1 | 5 | 3.99 | 1.467 |
SGK2 | 259 | 1 | 5 | 4.09 | 1.360 |
SGK3 | 259 | 1 | 5 | 3.93 | 1.399 |
Nguồn: Tác giả tự phân tích,2017
4.2 Đánh giá các thang đo
4.2.1 Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach's Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach's Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiêu cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Kết quả chạy Cronbach’s Alpha cho thấy các nhân tố trong thang đo đều đạt được độ tin cậy. Đối với từng nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 nếu bỏ đi bất cứ biến quan sát nào trong nhân tố này thì hệ số Alpha đều giảm, đồng thời hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 ngoại trừ biến DTPT5 có tương quan biến tổng = 0.143<0.3 nên bị loại bỏ, nên tất cả quan sát đều được giữ lại và tiến hành nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Giao tiếp trong tổ chức α = 0.835 | GTTTC1 | 11.52 | 11.003 | .685 | .783 |
GTTTC2 | 11.47 | 10.738 | .699 | .777 | |
GTTTC3 | 11.58 | 11.098 | .642 | .802 | |
GTTTC4 | 11.43 | 11.277 | .637 | .804 | |
đào tạo và phát triển α = 0.790 | DTPT1 | 13.19 | 10.955 | .686 | .714 |
DTPT2 | 13.23 | 10.898 | .687 | .713 | |
DTPT3 | 13.24 | 10.206 | .789 | .678 | |
DTPT4 | 13.21 | 10.732 | .736 | .699 | |
DTPT5 | 13.28 | 13.457 | .143 | .905 |
DTPT1 | 9.93 | 8.147 | .721 | .900 | |
phát triển | DTPT2 | 9.97 | 7.821 | .783 | .879 |
(lần 2) | DTPT3 | 9.98 | 7.438 | .842 | .857 |
α = 0.905 | DTPT4 | 9.95 | 7.831 | .802 | .872 |
phần thưởng | PTCN1 | 13.90 | 21.768 | .692 | .861 |
và | PTCN2 | 13.95 | 20.595 | .768 | .842 |
sự công | PTCN3 | 13.90 | 20.977 | .762 | .844 |
nhận | PTCN4 | 13.96 | 21.614 | .687 | .862 |
α = 0.881 | |||||
PTCN5 | 13.89 | 22.053 | .665 | .867 | |
Làm | LVN1 | 11.78 | 11.771 | .671 | .833 |
việc | LVN2 | 11.73 | 12.297 | .635 | .847 |
nhóm | LVN3 | 11.89 | 10.872 | .768 | .792 |
α = 0.859 | LVN4 | 11.87 | 11.246 | .742 | .804 |
sự công | SCB1 | 9.47 | 13.204 | .641 | .726 |
bằng và | SCB2 | 9.51 | 13.941 | .545 | .773 |
nhất quán | SCB3 | 9.54 | 13.117 | .641 | .726 |
α = 0.795 | SCB4 | 9.48 | 13.398 | .597 | .749 |
Sự gắn kết α = 0.880 | SGK1 | 8.02 | 6.655 | .742 | .856 |
SGK2 | 7.92 | 6.873 | .799 | .805 | |
SGK3 | 8.08 | 6.847 | .767 | .832 |
(Nguồn: Tác giả phân tích,2017)
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá thang đo nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm định Bartlett’s được dùng để kiểm định giả thuyết Ho là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể còn KMO dùng để kiểm tra xem kích thước mẫu ta có được có phù hợp với phân tích nhân tố hay không. Trị số KMO trong nghiên cứu này là 0,878 với mức ý nghĩa 0,000 cho thấy các nhân tố có độ kết dính với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.
Kết quả sau khi phân tích EFA cho thấy hệ số KMO của các nhóm biến là 0.878, thỏa điều kiện 0.5 < KMO < 1 với mức ý nghĩa là Sig.= 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig<0.05) (bảng 4.4). Điểm dừng khi rút trích các nhân tố tại eigenvalues =1.256, tổng phương sai trích được là 70.439%, các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố > 0.5; điều này thể hiện kết quả phân tích nhân tố là phù hợp và các biến tương quan với nhau trong tổng thể và số nhân tố trích được là 5 hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên (xem bảng 4.5).
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và mức ý nghĩa
Kết quả | Đánh giá | |
Kaise- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy | 0.878 | Chấp nhận |
Mức ý nghĩa (Sig) | 0.000 | Chấp nhận |
(Nguồn: Tác giả phân tích,2017)
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố
Nhân tố | |||||
phần thưởng và sự công nhận | đào tạo và phát triển | làm việc nhóm | Giao tiếp trong tổ chức | sự công bằng và nhất quán | |
PTCN2 | .825 | ||||
PTCN3 | .790 | ||||
PTCN4 | .773 | ||||
PTCN1 | .753 | ||||
PTCN5 | .708 | ||||
DTPT3 | .873 | ||||
DTPT4 | .859 | ||||
DTPT2 | .829 | ||||
DTPT1 | .745 |
.836 | |||||
LVN3 | .817 | ||||
LVN1 | .768 | ||||
LVN2 | .635 | ||||
GTTTC1 | .807 | ||||
GTTTC3 | .801 | ||||
GTTTC2 | .739 | ||||
GTTTC4 | .620 | ||||
SCB1 | .808 | ||||
SCB3 | .804 | ||||
SCB2 | .713 | ||||
SCB4 | .700 |
Nguồn: Tác giả phân tích,2017
Năm nhân tố trong bảng 4.5 được mô tả như sau:
Nhân tố 1: Gồm 5 biến quan sát của thành phần “phần thưởng và sự công nhận” được đặt tên là “phần thưởng và sự công nhận”.
Nhân tố 2: Gồm 4 biến quan sát của thành phần “đào tạo và phát triển” được đặt tên là “đào tạo và phát triển”.
Nhân tố 3: Gồm 4 biến quan sát của thành phần “làm việc nhóm” được đặt tên là “làm việc nhóm”.
Nhân tố 4: Gồm 4 biến quan sát của thành phần “Giao tiếp trong tổ chức” được đặt tên là “Giao tiếp trong tổ chức”.
Nhân tố 5: Gồm 4 biến quan sát của thành phần “sự công bằng và nhất quán” được đặt tên là “sự công bằng và nhất quán ”.
Kết quả sau khi phân tích EFA cho thấy hệ số KMO của nhóm biến sự gắn kết là là 0.738, thỏa điều kiện 0.5 < KMO < 1 với mức ý nghĩa là Sig.= 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig<0.05) (bảng 4.6). Điểm dừng khi rút trích các nhân tố tại eigenvalues =2.425, tổng phương sai trích được là 80.841%, các biến quan sát đều có
hệ số tải nhân tố > 0.5; điều này thể hiện kết quả phân tích nhân tố là phù hợp và các biến tương quan với nhau trong tổng thể và số nhân tố trích được là 1 hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về sự gắn kết (với giả định mức lương tại các khách sạn thực hiện nghiên cứu không thay đổi).
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và mức ý nghĩa
Kết quả | Đánh giá | |
Kaise- Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy | 0.738 | Chấp nhận |
Mức ý nghĩa (Sig) | 0.000 | Chấp nhận |
Nguồn: Tác giả phân tích,2017
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố
Biến phụ thuộc | |
Sự gắn kết | |
SGK2 SGK3 SGK1 | .915 .899 .883 |
(Nguồn: Tác giả phân tích,2017)
Biến phục thuộc gồm 3 biến quan sát của biến “sự gắn kết” được đặt tên là “sự gắn kết”
Mô hình lý thuyết được giữ nguyên gồm 5 biến độc lập tác động đến q sự gắn kết.
Sau đó, nghiên cứu tiến hành phân tích tương quan và phân tích hồi quy bội.
4.3 Hiệu chỉnh mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
4.3.1 Phân tích tương quan hệ số Pearson
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội là xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với từng biến phụ thuộc và chính giữa các biến độc lập với nhau. Vì nếu có bất cứ liên hệ tương quan qua lại chặt chẽ nào giữa các biến độc lập có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi quy bội
Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan
GTTTC | DTPT | PTCN | LVN | SCB | SGK | |
GTTTC | 1 | .371** | .372** | .579** | .354** | .692** |
DTPT | .371** | 1 | .493** | .396** | .079 | .480** |
PTCN | .372** | .493** | 1 | .400** | .360** | .531** |
LVN | .579** | .396** | .400** | 1 | .358** | .668** |
SCB | .354** | .079 | .360** | .358** | 1 | .389** |
SGK | .692** | .480** | .531** | .668** | .389** | 1 |
Nguồn: Tác giả phân tích,2017
**. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.01 (2-đuôi).
*. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.05 (2-đuôi).
Kết quả phân tích cho thấy có sự tương quan giữa các biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình trong đó tương quan giữa biến “Giao tiếp trong tổ chức” và “sự gắn kết” là cao nhất 0.692, “làm việc nhóm” và biến “sự gắn kết” là 0.668 và thấp nhất là biến “sự công bằng và nhất quán”có hệ số tương quan là 0.389.
4.3.2 Phân tích hồi quy đa biến
Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy bội với từng mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp enter) khi phân tích hồi quy bội. Cụ thể:
Ta thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05. Ngoài ra, ta cũng thấy rằng hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10 chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).