PHỤ LỤC 1
Bảng 1. Phân loại Quốc tế về các cơn động kinh năm 1981
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Cục Thai Kỳ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đẻ Mổ
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của động kinh ở phụ nữ có thai - 18
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của động kinh ở phụ nữ có thai - 19
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của động kinh ở phụ nữ có thai - 21
Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.
Bảng 2: Phân loại cơn động kinh của ILAE 2017
Vận động Co cứng-co giật Giật rung Tăng trương lực Giật cơ Giật cơ-giật cứng-giật rung Mất trương lực Co thắt động kinh | Không vận động (cơn vắng) Điển hình Không điển hình Giật cơ Giật cơ mi mắt |
Cơn động kinh khởi phát cục bộ (Focal onset seizures) | |
Khởi phát vận động | Khởi phát không liên quan đến vận động |
Nhận thức Tỉnh Rối loạn nhận thức Không rõ rối loạn nhận thức | Nhận thức Tỉnh Rối loạn nhận thức Không rõ rối loạn nhận thức |
Động tác tự động Mất trương lực Giật rung Co thắt động kinh Tăng vận động Giật cơ Tăng trương lực | Rối loạn thần kinh tự động Ngừng hành vi Nhận thức Cảm xúc Cảm giác |
Cơn động kinh ổ tiến triển thành co cứng co giật hai bên | Cơn động kinh ổ tiến triển thành co cứng co giật hai bên |
Cơn động kinh không rõ khởi phát | |
Vận động | Không vận động |
Co cứng-co giật Co thắt động kinh | Không vận động Ngừng hành vi |
Cơn động kinh không phân loại |
- Điện não trong cơn cần thỏa mãn tiêu chuẩn: Hoạt động dạng động kinh (IEDs) >2 chu kỳ/giây và/ hoặc Dạng điện não có tiến triển về thời gian –không gian (thay đổi về tần số, biên độ, hình dạng và vị trí), kéo dài vài giây (thường kéo dài hơn 10 giây). Hai dạng EEG ngắn (dưới 10 giây): dạng giảm sút điện trở (electrodecrement) và hoạt động nhanh điện thế thấp (low voltage fast activity). Electrographic hay co giật dưới lâm sàng (subclinical seizures): dạng điện não trong cơn không kèm theo biểu hiện lâm sàng |
- Điện não đồ trong cơn co cứng co giật: xuất hiện rất nhiều nhiễu của điện cơ xen lẫn với các điện thế kịch phát và sóng chậm. Tuần tự biến đổi điện não trong cơn cũng tương tự về thời gian như biến đổi lâm sàng. Trước cơn một vài giây xuất hiện rải rác các sóng chậm, biên độ thấp rồi chuyển nhanh thành các sóng nhọn, gai, biên độ cao, tần số nhanh trên tất cả các kênh (tương ứng giai đoạn co cứng); tiếp theo là sóng đa nhọn hoặc đa nhọn - sóng chậm. Ở giai đoạn sau cơn, các sóng chậm có thể còn xuất hiện trên điện não đồ trong nhiều ngày. - Điện não đồ trong cơn động kinh cục bộ: Có biến đổi khu trú trên điện não là hình ảnh sóng kịch phát khu trú một diện giới hạn ở vùng vỏ não bị xâm phạm, có hoặc không lan rộng đến các vùng còn lại của não. |
Độ dày lát cắt | Hướng mặt cắt | |
T1 | ≤3mm | Axial và coronal |
3D-T1 | 1 mm đẳng hướng | 3D |
FLAIR | ≤3mm | Axial và coronal góc |
3D FLAIR | 1 mm đẳng hướng | 3D |
DIR(3D) | 1 mm | 3D |
DWI/ADC | ≤3mm | Axial |
SWI hoặc T2** | ≤3mm | Axial |
Bảng 5. Protocol chụp MRI sọ động kinh thùy thái dương [30],[125]
Độ dày lát cắt | Hướng mặt cắt | Góc mặt cắt | |
3D-T1 | 1mm đẳng hướng | 3D | Mép trước-mép sau |
T2/STIR | ≤3mm | Axial và coronal | Vùng hải mã |
FLAIR | ≤3mm | Axial và coronal | Vùng hải mã |
3D FLAIR | 1mm đẳng hướng | 3D | Mép trước-mép sau |
DWI/ADC | ≤3mm | Axial | Vùng hải mã |
SWI hoặc T2* | ≤3mm | Axial | Vùng hải mã |
(MMAS-8) [122]
10. Mọi người thỉnh thoảng không uống thuốc vì một vài lý do khác thay vì họ quên, trong 2 tuần trở lại đây, có ngày nào bạn như thế không? Có/không(1) |
11. Có bao giờ bạn giảm liều hoặc dừng thuốc điều trị vì bạn cảm thấy tệ hơn khi dùng thuốc mà không thông báo với bác sỹ? Có/không(1) |
12. Khi đi du lịch hoặc công tác, bạn có thỉnh thoảng quên không mang thuốc theo? Có/không(1) |
13. Ngày hôm qua, bạn có uống đủ các loại thuốc của mình không?Không/Có(1) |
14. Khi bạn cảm thấy rằng các triệu chứng về bệnh của mình đã được kiểm soát, bạn có thỉnh thoảng bỏ thuốc không? Có/Không(1) |
15. Việc phải uống thuốc hàng ngày có thể thực sự là điều không thoải mái với một vài người, bạn có bao giờ cảm thấy phiền nhiễu với việc phải tuân thủ điều trị không? Có/không(1) |
16. Tần suất khó khăn mà bạn gặp phải khi cần nhớ đến việc uống đủ các loại thuốc: f) Chưa bao giờ(1) g) Hầu như không bao giờ(0) h) Thỉnh thoảng(0) i) Thường xuyên(0) j) Luôn luôn (0) Đánh giá : Dưới 6 điểm: không tuân thủ điều trị 6-7 điểm: tuân thủ tương đối điều trị. 8 điểm: tuân thủ tuyệt đối điều trị |
Bảng 7. Quy trình tư vấn trước và trong thai kỳ cho bệnh nhân dựa trên khuyến cáo của ILAE 2019 [3]
Nội dung tư vấn bệnh nhân khi thăm khám lâm sàng | Nội dung về dùng thuốc động kinh | Nội dung trao đổi giữa bác sỹ thần kinh và sản khoa | |
Trước mang thai | Xem lại tiền sử, hình ảnh học và điện não đồ để khẳng định chẩn đoán và xác định chắc chắn các hội chứng động kinh Tư vấn về nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh, những bất lợi gây ra cho trẻ sơ sinh và quá trình phát triển tâm thần vận động của trẻ của loại và liều thuốc đang dùng Cần tránh valproat; chỉ dùng valproat khi không các lựa chọn thuốc khác thay thế Cân nhắc dùng đơn trị liệu với liều thấp nhất của thuốc có tác dụng kiểm soát tốt cơn. Cân nhắc dừng thuốc nếu | Lựa chọn liệu pháp tránh thai tối ưu Lựa chọn thời điểm ngừng thuốc khi chuẩn bị thụ thai (nếu bệnh nhân có cơn giật kiểm soát tốt trên 2 năm) Chế độ chỉnh liều thuốc trong tương lai dựa trên loại và lượng thuốc động kinh để giảm thiểu tối đa nguy cơ cho thai mà không ảnh hưởng đến việc kiểm soát cơn giật |
Nội dung tư vấn bệnh nhân khi thăm khám lâm sàng | Nội dung về dùng thuốc động kinh | Nội dung trao đổi giữa bác sỹ thần kinh và sản khoa | |
cơn giật đã được kiểm soát tốt trên 2 năm. Tư vấn tầm quan trọng của việc kiểm soát cơn giật trước mang thai. Tư vấn về các nguy cơ cơn giật tăng cường hoặc nặng thêm trong quá trình mang thai đặc biệt nếu ngừng thuốc điều trị đột ngột (chấn thương ngã tăng nguy cơ sảy thai, hoặc thai lưu, giảm quá trình cung cấp oxy cho thai, tăng suy thai, đột tử có liên quan đến động kinh) Cung cấp thông tin về nguy cơ mang thai ngoài ý muốn và các biện pháp phòng ngừa.Tư vấn bổ sung acid folic trước và trong thai kỳ cho tất cả phụ nữ bị động kinh trong độ tuổi sinh đẻ. Thảo luận về liều acid folic cần bổ |
Nội dung tư vấn bệnh nhân khi thăm khám lâm sàng | Nội dung về dùng thuốc động kinh | Nội dung trao đổi giữa bác sỹ thần kinh và sản khoa | |
sung với bệnh nhân. | |||
Quý 1 | Theo dõi nồng độ thuốc trong máu với các thuốc có độ thanh thải thay đổi nhiều trong thai kỳ (levetiracetam, oxcarbazepine,lamotrigine)(nếu có thể) Khi không định lượng được nồng độ thuốc (như ở nghiên cứu này) cần chỉnh liều thuốc khi cơn giật tăng cường hoặc khi thuốc gây ra tác dụng phụ nhằm duy trì nồng độ thuốc ổn định ngang mức trước mang thai. Uống bù một liều thuốc điều trị nếu nôn xuất hiện sớm sau uống thuốc Phát hiện và kiểm soát tình trạng trầm cảm và lo âu của người bệnh | Chỉnh liều thuốc do cơn giật xuất hiện hoặc do tác dụng phụ của thuốc nhằm duy trì nồng độ thuốc trong máu ở mức có tác dụng kiểm soát cơn như trước mang thai | Duy trì nồng độ thuốc điều trị (có thể lấy máu định lượng thuốc ở các lần thăm khám sản khoa) |