Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bến Tre


- Điểm DLST Cồn Quy: Nằm giữa 2 xã Tân Thạch và Quới Sơn thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Là vùng đất mới nên Cồn Qui vẫn còn giữ được những nét hoang sơ. Với diện tích rộng hơn 40 hecta, Cồn Quy có nhiều vườn cây ăn trái trĩu quả, phong cảnh nên thơ, hữu tình, KDL sẽ cảm thấy thoải mái và nhẹ nhàng khi đến tham quan nơi này. Du khách có thể thưởng thức những món ăn đặc sản kết hợp trà mật ong khai thác tại vườn. Ngoài ra, du khách còn được thưởng thức đờn ca tài tử với những giọng ca ngọt ngào.

- Điểm DLST vườn trái cây Phú An Khang: Tọa lạc tại 319 ấp Phú Lợi, xã Bình Phú, Thành phố Bến Tre, trên diện tích hơn 3 hecta.Với cách xây dựng sáng tạo mang n t đặc trưng riêng, đặt nhu cầu của KDL lên hàng đầu, luôn làm hài lòng du khách, Phú An Khang có không gian thoáng mát, các hoạt động du lịch đa dạng như: Du lịch sông nước, khám phá vườn cây ăn trái, tát mương bắt cá, câu cá giải trí. Đặc biệt, tại Phú An Khang có dịch vụ “Vườn Cây Online” - khu vườn trồng dưa lưới giống Nhật Bản, khách hàng mua cây con và gửi trồng tại điểm du lịch, quá trình chăm sóc cây cho đến khi ra trái được cập nhật liên tục qua mạng, khách sẽ đến vườn thu hoạch sản phẩm của mình.

- Điểm du lịch Forever Green Resort do Công ty TNHH Thương mại Lô Hội thuộc tập đoàn Liên Hoa đầu tư xây dựng trên diện tích rộng 21 hecta, tại ấp Phú Khương, xã Phú Túc, huyện Châu Thành. Với lợi thế nằm dọc theo bờ sông Tiền lộng gió, Forever Green Resort tạo nên sự khác biệt và độc đáo cho riêng mình bằng các dịch vụ giải trí đa dạng như câu cá, du thuyền, hái trái cây, trò chơi dân gian, đốt lửa trại, khám phá làng quê, đi thuyền xem đom đóm trong đêm… Forever Green Resort mang không khí êm ả, thoáng mát, nơi đây như một thiên đường nghỉ dưỡng với dịch vụ cao cấp, rất lý tưởng cho KDL.

- Điểm DLST Đại Lộc: Thuộc Ấp Sơn Châu, Xã Sơn Định, Huyện Chợ Lách, với diện tích hơn 2 hecta, đây là là điểm tham quan hấp dẫn, du khách có thể chèo xuồng dọc theo các mương vườn, tát mương bắt cá, thưởng thức tại vườn các loại trái cây đặc sản của miền quê Chợ Lách. Cơ sở lưu trú nơi đây được thiết kế theo kiểu nhà rong Tây Nguyên với đầy đủ tiện nghi. Buổi tối, KDL có thể tham gia sinh


hoạt lửa trại trong vườn cây ăn trái, giao lưu đờn ca tài tử. Ngoài ra, đến với Đại Lộc trong những ngày trăng thanh gió mát, du khách có thể du thuyền trên sông ngắm nhìn dòng nước Cổ Chiên hiền hòa.

- Vườn Chim Vàm Hồ: Nằm bên hữu ngạn sông Ba Lai, thuộc xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri với diện tích 68 hecta. Đây là hệ sinh thái đặc sắc của vùng cửa sông ven biển với các loại chim, cò sinh sống tự nhiên, các loài thú hoang dã và bò sát có giá trị. Đến đây, du khách có thể xuôi thuyền theo sông Ba Lai, ngắm cảnh dừa nước bạt ngàn màu xanh mát dịu hai bên dòng sông. Khi mặt trời sắp lặn, cũng là lúc hàng trăm ngàn các loài chim, cò từ các nơi bay về tổ ấm rợp cả khu vườn chim Vàm Hồ rộng lớn, để thay cho đàn vạc đi ăn đêm.

Ngoài các điểm DLST trên, khi đến với du lịch Bến Tre, du khách còn được tham quan các làng nghề truyền thống, di tích lịch sử cấp quốc gia và các lễ hội văn hóa. Tất cả đều là những điểm đến hấp dẫn cho du khách.

2.5.3 Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre

Trong những năm gần đây, du lịch Bến Tre đã có bước phát triển nhanh chóng, gặt hái được nhiều thành công.

Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch đến tỉnh Bến Tre năm 2012 – 2014

Đơn vị: Lượt khách


Năm

2012

2013

2014

Tổng số khách

693,000

800,400

904,000

Khách quốc tế

300,500

341,800

393,700

Khách nội địa

392,500

458,600

510,300

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 181 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre - 6

Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Bến Tre, 2014

Lượng khách đến du lịch tại tỉnh Bến Tre tăng đều qua các năm, từ năm 2012 đến năm 2014, bao gồm khách quốc tế và khách nội địa. Theo kết quả thống kê của Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Bến Tre năm 2014, khách du lịch sinh thái chiếm khoảng 64% so với các loại hình du lịch khác.

Doanh thu ngành du lịch cũng đạt kết quả tốt, theo kết quả thống kê của Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Bến Tre năm 2014, doanh thu tăng từ 368 tỉ đồng


(2012) đến 562 tỉ đồng (2014). Trong đó, doanh thu du lịch sinh thái chiểm tỷ trọng rất lớn, trên 85% tổng doanh thu ngành du lịch. Điều này chứng tỏ hoạt động du lịch sinh thái trên tỉnh Bến Tre đang phát triển mạnh.

2.6 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.6.1 Mô hình nghiên cứu

Qua tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các nội dung nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, dựa trên mô hình lý thuyết SERVPERF (Cronin và Taylor, 1992) và có điều chỉnh một số nhân tố để phù hợp với hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Bến Tre, tác giả đã đề xuất mô hình “Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre”. Mô hình bao gồm các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp: Phong cảnh du lịch; cơ sở hạ tầng; hướng dẫn viên du lịch; an toàn, trật tự; dịch vụ ăn uống và mua sắm; hoạt động tham quan, vui chơi và giải trí; cơ sở lưu trú; sự hợp lý của các loại chi phí các loại dịch vụ. Mô hình này có nét mới so với mô hình nghiên cứu là có thêm yếu tố: “Sự hợp lý của các loại chi phí dịch vụ” và yếu tố “Dịch vụ ăn uống và mua sắm”.

Phong cảnh du lịch



H2

Cơ sở hạ tầng




Hướng dẫn viên du lịch



H4

An toàn, trật tự




Dịch vụ ăn uống, mua sắm



H6

Hoạt động tham quan, vui chơi và giải trí




Cơ sở lưu trú




Sự hợp lý của các loại chi phí các loại



H1



Sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

H3


H5


H7 H8

Hình 2.6: Mô hình lý thuyết về sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.


Để hiểu r hơn các yếu tố trên có ảnh hưởng như thế nào đến sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre, ta đi vào tìm hiểu nội dung của từng yếu tố và ý nghĩa của nó.

2.6.1.1 Phong cảnh du lịch

Phong cảnh thiên nhiên phong phú, hài hòa, đậm chất miệt vườn, khí hậu mát mẻ trong lành, không gian thoáng đãng, là điểm đến lý tưởng cho du khách.

2.6.1.2. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng trong du lịch là các thiết bị, thành phần tạo nên cơ sở vật chất để phát triển du lịch. Điểm du lịch có hệ thống giao thông dễ đi, hệ thống thông tin, liên lạc, phương tiện vận chuyển hiện đại, phục vụ tốt cho du khách tham quan.

2.6.1.3 Hướng dẫn viên du lịch

Hướng dẫn viên du lịch lịch sự, vui vẻ, nhiệt tình và có phong cách chuyên nghiệp, kỹ năng giao tiếp tốt.

2.6.1.4 An toàn, trật tự

Điểm du lịch luôn đảm bảo an toàn cho du khách khi đến tham quan. Đảm bảo an toàn tính mạng, vệ sinh thực phẩm, không có các tình trạng chèo kéo khách, ăn xin, trộm cắp.

2.6.1.5 Dịch vụ ăn uống, mua sắm

Điểm tham quan có nhiều nhà hàng, khu vực ăn uống, đa dạng thức ăn và đặc sản địa phương, có nhiều quà lưu niệm cho KDL lựa chọn.

2.6.1.6 Các hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí

Đa dạng các hoạt động tham quan, vui chơi tại các vườn trái cây, làng nghề truyền thống và các hoạt động giải trí, đặc biệt du khách được thưởng thức đờn ca tài tử.

2.6.1.7 Cơ sở lưu trú

Cơ sở lưu trú tại điểm du lịch sạch sẽ. thoáng mát và đầy đủ tiện nghi, tạo cảm giác thoải mái cho du khách.


2.6.1.8 Sự hợp lý của các loại chi phí dịch vụ

Chi phí dịch vụ ngang bằng với các điểm DLST miệt vườn khác trong tỉnh Bến Tre.

2.6.2 Các giả thuyết nghiên cứu

- H1: Phong cảnh thiên nhiên phong phú, hài hòa có tác động cùng chiều với sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

- H2: Cơ sở hạ tầng tốt có tác động cùng chiều với sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

- H3: Hướng dẫn viên du lịch lịch sự, vui vẻ, nhiệt tình, phong cách chuyên nghiệp có tác động cùng chiều với sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

- H4: Điểm du lịch luôn đảm bảo an toàn cho du khách có tác động cùng chiều với sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

- H5: Dịch vụ ăn uống, mua sắm đa dạng có tác động cùng chiều với sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

- H6: Các hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí phong phú có tác động cùng chiều với sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

- H7: Cơ sở lưu trú tại điểm du lịch sạch sẽ. thoáng mát và đầy đủ tiện nghi có tác động cùng chiều với sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

- H8: Chi phí dịch vụ ngang bằng với các điểm DLST miệt vườn khác có tác động cùng chiều với sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.

2.7 Một số nghiên cứu trước đây

2.7.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Luận văn "Tourist Satisfaction and Destination Loyalty intention: AStructural and Categorical Analysic" của các tác giả Patricia Oom do Valle, João Albino Silva, Júlio Mendes, Manuela Guerreiro (Bồ Đào Nha). Thời gian nghiên cứu: Năm 2006. Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa sự hài lòng của du khách và ý định lòng trung thành đối với các điểm đến du lịch. Nghiên cứu được tiến hành với 486 du khách đến Arade, một địa điểm du lịch ở Bồ Đào Nha. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các tác giả


đã đưa ra một số chiến lược hữu ích cho ngành du lịch của Bồ Đào Nha. Trong nghiên cứu này, tác giả đã thừa kế một số thang đo từ nghiên cứu của bốn tác giả trên, tuy nhiên tác giả chỉ phân tích một khía cạnh lòng trung thành của du khách, đó chính là ý định quay lại.

Nghiên cứu của Suzan Coban (2012): “The effects of the image of destination on Tourist Satisfaction and loyalty: The case of Cappadocia” cho thấy tầm quan trọng của hình ảnh đến mức độ hài lòng cũng như lòng trung thành của khách du lịch đối với điểm đến. Nghiên cứu được thực hiện trên 170 mẫu là KDL đến Cappadocia. Dữ liệu thu được thông qua bảng câu hỏi, xử lý bằng phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy đa biến. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy nhận thức về hình ảnh gồm 6 nhân tố: Thiết kế có sức thu hút, tiện nghi cơ bản, sự hấp dẫn về văn hóa, cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận, môi trường tư nhiên, nhân tố về sự đa dạng và tính kinh tế.

2.7.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

2.7.2.1 Tác giả Nguyễn Hồng Giang - Năm 2009 đ nghiên cứu đề tài Nghiên cứu sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang . Luận văn thạc sĩ, ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ.

Đề tài đã đưa ra các đề xuất, những hướng giải pháp để phát huy những thế mạnh đồng thời hạn chế những mặt yếu của du lịch Kiên Giang. Đưa ra các hướng nghiên cứu tiếp theo để nâng cao độ tin cậy và khả năng tổng quát, khắc phục những thiếu soát do hạn chế về thời gian và chi phí.

H1 H2 H3 H4

H5

Sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở

Kiên Giang

Phong cảnh du lịch

Hạ tầng kỹ thuật

Phương tiện vận chuyển

Hướng dẫn viên du lịch

Cơ sở lưu trú

Hình 2.7: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang


Qua đó, tác giả đã đánh giá được mức độ hài lòng của du khách còn bị phụ thuộc bởi nhiều yếu tố và tác động của các nhân tố đến nhu cầu đi du lịch của du khách. Kết quả có 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến SHL du khách bao gồm: sự tiện nghi của cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển tốt, thái độ hướng dẫn viên, ngoại hình của hướng dẫn viên và hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch.

2.7.2.2 Tác giả Mai Khanh – Năm 2015 đ nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Phú Yên”. Luận văn thạc sĩ, ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.

Tác giả đã xây dựng được mô hình khái niệm gồm 5 yếu tố tác động đến cảm nhận của KDL về chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên.


H1


H2

H3

Chất lượng dịch vụ

du lịch tỉnh Phú Yên

H4


H5

Cơ sở hạ tầng

Môi trường du lịch

An ninh trật tự

Hoạt động du lịch và giải trí

Năng lực phục vụ


Hình 2.8: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Phú Yên

5 yếu tố trên đều có tác động cùng chiều đến cảm nhận của KDL về chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên theo thứ tự như sau:

- Yếu tố môi trường du lịch có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch vụ du lịch (Hệ số chuẩn hóa = 0,352)

- Yếu tố cơ sở vật chất (Hệ số chuẩn hóa = 0,273)

- Yếu tố hoạt động du lịch giải trí (Hệ số chuẩn hóa = 0,251)

- Yếu tố năng lực phục vụ (Hệ số chuẩn hóa = 0,249)

- Yếu tố an ninh trật tự (Hệ số chuẩn hóa = 0,115)


Tóm lại, có rất nhiều các tác giả có các công trình nghiên cứu về sự hài lòng của du khách đối với khu du lịch. Nhưng thực sự là chưa có đề tài nào nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre”. Trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành “công nghiệp không khói”, việc mong muốn đẩy mạnh chất lượng dịch vụ, từ đó sẽ có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn, nâng cao SHL của du khách, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của DLST là điều cần thiết.

Bảng 2.3: Tóm tắt các nghiên cứu trong nước



STT


Tên tác giả


Tên đề tài

Biến


độc lập

chung


Biện luận


1


Nguyễn Hồng Giang


Nghiên cứu sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang.


Phong cảnh du lịch

Phong cảnh thiên nhiên là yếu tố quan trọng nhất đối với DLST, tạo tiền đề cho sự phát triển các điểm du lịch và thu hút hoạt động du lịch, ảnh hưởng rất lớn đến sự hài lòng của du

khách.


Hướng dẫn viên du lịch

Hướng dẫn viên du lịch vui vẻ, lịch sự, nhiệt tình và có phong cách chuyên nghiệp, kỹ năng giao tiếp tốt sẽ mang đến SHL cho KDL, góp phần giữ chân du khách tại điểm du

lịch.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/12/2023