Hàm Ý Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tour Nội Địa Của Công Ty Tnhh Du Lịch Lửa Việt


vậy công ty cần phải tìm hiểu kỹ hơn về nhu cầu du lịch nội địa của du khách để thiết kế những chương trình hay, hấp dẫn, thuyết phục được khách hàng lựa chọn sản phẩm tour của công ty.

+ Nhóm TH (thương hiệu) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ hai (0.272) tác động đến quyết định của du khách, do đó việc nâng cao uy tín, thương hiệu công ty trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn đơn vị lữ hành phục vụ cho nhu cầu du lịch của du khách.

+ Nhóm GC (giá cả) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ ba (0.243). Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn tour của du khách. Du khách sẽ chấp nhận chọn chương trình nội địa của công ty khi mức giá đưa ra phù hợp với tiêu chuẩn mà khách hàng mong muốn. Vì vậy, công ty Lửa Việt cần đưa ra chính sách giá phù hợp với giá trị sản phẩm cung cấp cho khách hàng.

+ Nhóm CL (chất lượng) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ tư (0.234) tác động đến quá trình đưa ra quyết định lựa chọn của du khách. Vì khách hàng luôn mong muốn chất lượng cung cấp cho mình phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định. Do vậy, công ty cần đề cao chất lượng sản phẩm lữ hành nội địa phù hợp với tiêu chuẩn mà khách hàng lựa chọn nhằm thu hút được sự quan tâm đối với khách hàng.

+ Nhóm TK (tham khảo ý kiến) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ năm (0.107) tác động đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch nội địa của du khách. Việc tham khảo ý kiến của người thân, bạn bè, khách hàng đã từng đi lịch… cũng là một trong những nhóm yếu tố tác động mạnh đến quyết định của du khách. Các công ty cần chú trọng nâng cao dịch vụ và những điểm mạnh của đơn vị nhằm tạo được ấn tượng và thu hút dành cho du khách.

+ Nhóm MK (marketing) là nhóm có hệ số Beta chuẩn hóa cuối cùng trong kết quả hồi quy. Điều này cho thấy, marketing không ảnh hưởng nhiều đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch nội địa của du khách. Tuy nhiên, cũng không thể bỏ qua hoạt động chiêu thị, bởi đây là kênh công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp tiến gần hơn đến khách hàng. Do đó, công ty cần đưa ra các chiến lược cụ thể để giúp


khách hàng tin tưởng và đưa la quyết định lựa chọn một cách nhanh chóng, hợp lý và hiệu quả.

4.3.3. Phân tích ANOVA

Biến giới tính

Bảng 4.23. Kết quả phân tích Anova biến giới tính


Levene's Test for Equality

of Variances

t-test for Equality of Means

F

Sig.

t

df

Sig. (2-tailed)


Q Đ

Equal variances

assumed

.473

.492

-.502

248

.616

Equal variances

not assumed



-.502

246.565

.616

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch tour nội địa của du khách nghiên cứu tại công ty TNHH du lịch Lửa Việt - 11

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 4 Sig Levene’s Test bằng 0.492 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định t hàng Equal variances assumed. Sig kiểm định t bằng 0.616 > 0.05, như vậy không có sự

khác biệt việc ra quyết định giữa các nhóm giới tính khác nhau.

+ Biến độ tuổi

Bảng 4.24. Kết quả phân tích Anova biến độ tuổi


Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.531

3

246

.207

Sig Levene’s Test bằng 0.207 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA.

ANOVA



Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.698

3

.233

.418

.740

Within Groups

136.773

246

.556



Total

137.471

249




Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 4


Sig kiểm định F bằng 0.740 > 0.05, như vậy không có khác biệt việc ra quyết định giữa các độ tuổi khác nhau.

+ Biến thu nhập

Bảng 4.25. Kết quả phân tích Anova biến thu nhập

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.790

3

246

.500


Sig Levene’s Test bằng 0.500 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA.

ANOVA



Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

5.283

3

1.761

3.277

.022

Within Groups

132.188

246

.537



Total

137.471

249




Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 4


Sig kiểm định F bằng 0.022 < 0.05, như vậy có khác biệt việc ra quyết định giữa các thu nhập khác nhau. Biểu đồ cho thấy thu nhập càng cao càng dễ ra quyết định.

+ Biến học vấn

Bảng 4.26. Kết quả phân tích Anova biến học vấn


Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.387

3

246

.763


Sig Levene’s Test bằng 0.763 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA.

ANOVA



Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.


Between Groups

.199

3

.066

.119

.949

Within Groups

137.272

246

.558



Total

137.471

249




Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 4


Sig kiểm định F bằng 0.949 > 0.05, như vậy không có khác biệt việc ra quyết định giữa các trình độ học vấn khác nhau.

+ Biến nghề nghiệp

Bảng 4.27. Kết quả phân tích Anova biến nghề nghiệp


Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.871

8

241

.065


Sig Levene’s Test bằng 0.063 >0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA.

ANOVA



Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

5.047

8

.631

1.14

8

.332

Within Groups

132.424

241

.549



Total

137.471

249




Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 4


Sig kiểm định F bằng 0.332 > 0.05, như vậy không có khác biệt việc ra quyết định giữa các nghề nghiệp khác nhau.

4.4. Kết luận chương 4

Nội dung chương 4 là kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch nội địa của du khách, nghiên cứu tại công ty du lịch Lửa Việt.


Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch nội địa của du khách gồm: (1) Nhu cầu, (2) tham khảo, (3) thương hiệu, (4) chất lượng, (5) giá cả, (6) marketing. Trong đó, yếu tố nhu cầu là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định lựa chọn của du khách. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, việc các công ty du lịch tìm hiểu nhu cầu của du khách để thiết kế những chương trình du lịch hấp dẫn, đa dạng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng là vấn đề quan trọng nhất cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, chỉ khi thỏa mãn được nhu cầu của du khách thì công ty lữ hành mới có thể tồn tại và phát triển hơn nữa trong lĩnh vực du lịch đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.



́ T LUÂN

Chương 5

VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ


5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch nội địa của du khách tại công ty TNHH du lịch Lửa Việt, đo lường được mức độ và sự tác động của các yếu tố này đến quá trình đưa ra quyết định của du khách, qua đó đã thu thập được một số kết quả như sau:

Theo lý thuyết của Berry và Parasuraman (1988) về đánh giá chất lượng dịch vụ, thuyết hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (2003), các nghiên cứu của Crouch và Ritchie (2003) về khả năng cạnh tranh của điểm đến, Vengesayi (2003) về đánh giá điểm đến dựa trên khả năng cạnh tranh và khả năng thu hút của điểm đến, Chigamba và Fatoki (2011) với nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng thương mại của sinh viên đại học tại Nam Phi, hay đề tài của Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2002) các thành phần giá trị thương hiệu trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam, của Huỳnh Trường Huy, Ngô Mỹ Trân và Đinh Bảo Trân (2016) về nhu cầu du lịch nội địa của nhân viên văn phòng tại thành phố Cần Thơ, đã giúp tác giả đưa ra được mô hình nghiên cứu của mình với 6 yếu tố tác động bao gồm: (1) Nhu cầu, (2) tham khảo, (3) thương hiệu, (4) chất lượng, (5) giá cả, (6) marketing.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch nội địa của du khách được xếp theo trình tự mức độ ảnh hưởng từ cao xuống thấp như sau: nhóm NC (nhu cầu) có hệ số Beta chuẩn hóa cao nhất (0.291), nhóm TH (thương hiệu) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ hai (0.272), nhóm GC (giá cả) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ ba (0.243), nhóm CL (chất lượng) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ tư (0.234), nhóm TK (tham khảo ý kiến) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ năm (0.107) và Nhóm MK (marketing) là nhóm có hệ số Beta chuẩn hóa cuối cùng trong kết quả hồi quy.


5.2. Hàm ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tour nội địa của công ty TNHH du lịch Lửa Việt

Hàm ý về nhu cầu của du khách


Linh vưc

̃ hành cung cấp sản phẩm chính là các tour du lich. Do đó, cần chu

trong phát triển các loai

sản phẩm mới, đăc

sắc, đôc

đáo và khác biêt

để có thể đáp

ứ ng trên thi ̣trườ ng đa dạng như hiện nay. Chiến lươc này nhằm vào các sản phẩm

riêng biêṭ hoăc

toàn bô ̣ các sản phầm của công ty. Để phát triển sản phẩm môt

cách

riêng biêt

cần: cải tiến chương trình tour “lỗi thời”, cải tiến chất lương sản phẩm

tour, tao

ra các dich vu ̣ bổ sung làm phong phú thêm các danh muc

của sản phẩm,

đáp ứ ng nhu cầu của du khách. Công ty cần cố một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường, nhiệm vụ của bộ phận là tìm hiểu về sở thích, mong muốn, nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu dùng nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xây dựng chiến lược sản phẩm theo từng quý, từng năm khác nhau phù hợp điều kiện thực tế tại thời điểm hiện hành. Sản phẩm cần đa dạng, hấp dẫn, luôn tôn trọng yếu tố tự nhiên, văn hóa địa phương và hình ảnh du lịch Việt Nam. Tiên phong đề xuất các tour du lịch mới, khai thác những địa danh mới, đưa những chương trình (show) văn hóa nghệ thuật trở thành điểm nhấn nổi bật trong các tour dành cho khách nội địa. Liên hệ các đối tác và các ban ngành tại địa phương để cùng phối hợp thực hiện. Thế mạnh nổi trội của du lịch Việt Nam là tài nguyên du lịch phong phú nhưng chưa được khai thác tốt, do vậy công ty Lửa Việt cần phải là đơn vị tiên phong đưa các điểm đến mới này đến gần với du khách trong nước, tạo ra tính cạnh tranh về sản phẩm cho doanh nghiệp, góp phần quảng bá và mang lại nguồn thu kinh tế cho doanh nghiệp và cả địa phương.

Hàm ý về thương hiệu

Công ty cần phải lập các hoạt động nâng cao giá trị thương hiệu. Theo kết quả phân tích thì nhóm TH (thương hiệu) có hệ số Beta chuẩn hóa cao thứ hai (0.272), điều này cho thấy khách hàng ngoài quan tâm đến nhu cầu cá nhân của mình khi


chọn tour du lịch họ còn quan tâm nhiều đến thương hiệu của công ty đó. Một thương hiệu có uy tín, đáp ứng được sự tin cậy của khách hàng sẽ luôn là sự lựa chọn ưu tiên của họ. Để nâng cao được hình ảnh thương hiệu, công ty cần chú trọng nâng cao hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng thông qua thực hiện các chương trình du lịch đúng chuẩn, cung ứng sản phẩm du lịch theo đúng giá trị mà khách hàng yêu cầu. Tiếp cận các thông tin chính thống bằng quảng cáo… Tổ chức các chương trình từ thiện, các hoạt động tài trợ cho những chương trình ý nghĩa như: tổ chức Trung thu cho trẻ em nghèo, bệnh tật, giúp đỡ người già, neo đơn, tổ chức tour đặc biệt không lợi nhuận dành cho người nghèo, trẻ em nghèo…

Bên cạnh đó, để thương hiệu được sự quan tâm của khách hàng thì con người

là nhân tố quan trong trong viêc hoàn thành nên sản phẩm dich vu ̣ của công ty lư

hành hay bất kỳ môt tổ chứ c nào cũng cần nhân tố con người. Chính vì thế, viêc

phân bổ nguồn lưc

́i chứ c năng và nhiêm

vu ̣ rõ ràng đến từ ng bô ̣phân, cá nhân se

giúp cho công viêc

đươc

hoàn thành môt

cách bài bản và có hiêu

quả. Từ đó, mỗi cá

nhân trong công ty sẽ là hình ảnh của thương hiệu, mang đến sự hài lòng cũng như sự chuyên nghiệp dành cho khách hàng. Du lich là dich vu ̣ nên mỗi nhân viên trong

công ty ngoài am tường công viêc

của mình cũng cần trau dồi, hoc

hỏi thêm kiến

thứ c cơ bản khác và hiểu biết về công viêc của công ty để có thể giải đáp những

thắc mắc của khách hàng khi ho ̣ có nhu cầu tìm hiểu. Từ đó, sẽ nâng cao được hình ảnh đẹp của công ty trong mắt khách hàng.

Trong hoat

đông kinh doanh lữ hành, quan hê ̣ đối tác là môt

vấn đề mà các

doanh nghiêp

cần chú trong. Cần xây dưng mối quan hê ̣tốt với đối tác trên cơ sở uy

tín, trách nhiêm

, thương hiêu

mà doanh nghiêp

có đươc

trong những năm hoat

đông. Nên có các buổi trao đổi, hơp đối tác cung cấp thông qua các hơp̣

tác thống nhất về giá cả và chất lương mà các đồng hàng năm. Khi có những thay đổi về cơ sở

vât

chất, dic̣ h vu ̣ du lich thì đối tác cần gử i thông báo nhanh chóng, câp

nhât

cho

công ty du lic̣ h để thông báo với khách hàng, tránh tình trang để khách hàng ngỡ ngàng với dich vu ̣ mà ho ̣sử dung.

Hàm ý về chính sá ch giá

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 15/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí