Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đội


Theo thông tin do Phòng Kế toán - Giao dịch tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế cung cấp, mỗi tuần tại Ngân hàng có khoảng 550 khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh, tương ứng với mỗi ngày làm việc là khoảng 100 khách hàng tiến hành giao dịch (riêng ngày thứ 7 chỉ có 50 khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh do chi nhánh chỉ hoạt động vào buổi sáng). Với kích cỡ mẫu là 180 khách hàng cá nhân, tôi dự định tiến hành khảo sát vào ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6 trong vòng 3 tuần, mỗi ngày sẽ điều tra 20 khách hàng cá nhân. Như vậy, tổng số khách hàng được tôi tiến hành phỏng vấn trong 9 ngày điều tra là 180 khách hàng và thứ tự khách hàng được phỏng vấn theo bước nhảy k là:


Thời gian tiến hành phỏng vấn vào buổi sáng là từ 7h30 đến 11h30, vào buổi chiều là từ 13h30 đến 17h30. Mỗi buổi phỏng vấn 10 khách hàng, với bước nhảy k là 5 như đã tính ở trên. Như vậy, tính từ khách hàng đầu tiên được phỏng vấn, thì cứ 5 khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh tôi sẽ tiến hành phỏng vấn một người cho đến khi phỏng vấn đủ số lượng khách hàng mong muốn, trong trường hợp khách hàng đúng thứ tự bước nhảy k không đồng ý phỏng vấn, tôi sẽ tiến hành phỏng vấn khách hàng kế tiếp liền sau khách hàng đó. Đối với một nhóm đông khách hàng thì tôi cũng tiến hành phỏng vẫn một người trong nhóm và số khách hàng còn lại vẫn được đếm vào trong bước nhảy.

Do mô hình thuyết hành động hợp lý TRA chỉ tiến hành điều tra với những khách hàng đã gửi tiền tiết kiệm, do đó, trước khi tiến hành phỏng vấn khách hàng, tôi sẽ hỏi khách hàng đã tham gia gửi tiền tiết kiệm chưa, nếu có thì tiếp tục phỏng vấn, nếu không thì tiến hành phỏng vấn người kế tiếp với quy trình như cũ cho đến khi đạt số lượng mẫu cần thiết. Ngoài ra, tôi cũng xem xét khả năng loại trừ các khách hàng đã được phỏng vấn, nhưng vẫn đến Ngân hàng thực hiện giao dịch trong những lần tiếp theo, tránh hiện tượng phỏng vấn trùng lắp khách hàng.


Phương pháp phân tích số liệu

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu sau:

- Công cụ chủ yếu là phần mềm SPSS 16.0

- Đánh giá các thang đo nhiều chỉ báo thông qua hệ số Cronbach’s alpha (sau khi điều tra thử 30 bảng hỏi để hiệu chỉnh thang đo, sau đó tiếp tục dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi điều tra chính thức và phân tích nhân tố khám phá).

- Thống kê ý kiến của khách hàng đối với các biến quan sát thông qua các đại lượng như tần số, tần suất…

- Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến quan sát trong

thang đo các nhân tố ảnh hưởng sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm.

- Tiến hành hồi quy bội các nhân tố đã rút trích được sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân.

- Kiểm định giá trị trung bình tổng thể One_Sample T_test đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân

- Kiểm định ANOVA để xem xét sự khác biệt của từng nhóm khách hàng đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân.


CHƯƠNG II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


2.1. Tổng quan về Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội

Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) chính thức được thành lập và đi vào hoạt động ngày 4/11/1994. Trụ sở chính của MB tọa lạc tại Số 3 Đường Liễu Giai, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 15 năm phát triển nhanh, mạnh và ổn định, với phương châm hoạt động “Vững vàng, Tin cậy” – MB luôn kinh doanh có hiệu quả, nhiều năm liền được NHNN xếp loại A.

Trong thời gian qua, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, song kết quả kinh doanh của MB vẫn đạt được những kết quả khả quan. Trong thời gian tới, MB đang có gắng để có những bước tiến dài trên con đường tới mục tiêu là một trong những tập đoàn tài chính – Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.

Mạng lưới chi nhánh và điểm đặt máy ATM

Hiện nay, MB đã có đến 169 chi nhánh và phòng giao dịch tại hầu hết các tỉnh Miền Bắc, Trung, Nam. Số lượng điểm đặt máy ATM đã lên đến 315 điểm (tính đến tháng 3 năm 2012).

Trong những năm qua, MB đã đạt được những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô lẫn thương hiệu, cũng như chiếm được lòng tin của khách hàng, tính đến nay, MB đã đạt được một số thành công và giải thưởng như sau:

Năm 2009:

- Tháng 1, MB nhận Giải thưởng "Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất".

- Tháng 2, MB đón nhận giải thưởng “Nhân ái Việt Nam”.

- Tháng 3, MB nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh”.

Năm 2010:

- Giải Thương hiệu mạnh 2010.

- Giải Sao vàng đất Việt 2010.

- Giải Thương hiệu Chứng khoán uy tín 2010.


Năm 2011:

- Top 20 Những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam.

- MB nhận giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc do HSBC trao tặng.

- Giải 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.

2.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế

Nhận thấy Thừa Thiên Huế là một tỉnh đóng vai trò cầu nối giữa hai miền Nam – Bắc, được xác định là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2006 – 2010 đạt gần 12%/năm, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp và du lịch, dịch vụ chiếm hơn 78% trong GDP; nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong quá trình phát triển là rất lớn. Vì vậy MB đã quyết định thành lập chi nhánh tại thành phố Huế. Ngày 12 tháng 2 năm 2007, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã chính thức khai trương chi nhánh thứ 39 toàn hệ thống và là chi nhánh đầu tiên tại thành phố Huế ở địa chỉ số 3 Hùng Vương. Việc ra đời chi nhánh Ngân hàng Quân đội tại Huế (MB Huế) nhằm tăng cường sức cạnh tranh, quảng bá sản phẩm, nâng cao hình ảnh MB tại khu vực miền Trung. Đồng thời giúp MB thực hiện chiến lược phát triển “Trở thành một Ngân hàng đô thị, hiện đại, đa năng, phục vụ tốt nhất cho các tổ chức và cư dân”. Bên cạnh đó giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, Ngân hàng nhiều tiện ích.

Hiện nay ngoài chi nhánh tại số 3 Hùng Vương, MB còn phát triển thêm các Phòng giao dịch tại để thuận tiên cho việc phục vụ khách hàng:

- PGD Bắc Trường Tiền: 67 đường Đinh Tiên Hoàng

- PGD Nam Vĩ Dạ: Nhà C3, khu nhà liền kề Nam Vĩ Dạ, đường Phạm Văn Đồng.

- PGD Nam Trường Tiền: 146, đường Hùng Vương

Điểm đặt máy ATM:

- Chi nhánh số 3 Hùng Vương

- Công ty Viettel Huế, 45 Nguyễn Huệ

- Công ty dệt may xã Thuỷ Dương, huyện Hương Thuỷ

- Bưu điện Hương Thủy, Thị trấn Phú Bài, huyện Hương Thủy.


Sinh viên thực hiện: Lê Văn Phúc 36

Phó giám đốc

PGD

Nam Vĩ Dạ

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế


PGD Bắc Trường Tiền


BP

Kế toán Kho quỹ


BP QHKH

BP

Kế toán Kho quỹ

BP QHKH

Chú thích:

Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng


Giám đốc


PGD

Nam Trường Tiền

Phòng Quản lý tín dụng

Phòng Quan hệ khách hàng

Phòng Kế toán - DVKH

Phòng HCTH


BP

Kế toán Kho quỹ

BP

Back Office

Kế toán nội bộ

BP

Công nghệ


BP QHKH

BP QHKH

- DN

Sàn giao dịch


Bộ phận thẻ

BP QHKH

Cá nhân

Kho quỹ

Biểu đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của NH TMCP Quân đội Chi nhánh Huế

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp MB Huế)


Sinh viên thực hiện: Lê Văn Phúc 37

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận

Chức năng, nhiệm vụ ban lãnh đạo

- Chỉ đạo, điều hành chung hoạt động kinh doanh của MB Huế.

- Trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tổ chức, cán bộ, công tác đào tạo cán bộ,

tham mưu cho Tổng Giám Đốc về việc mở rộng mạng lưới hoạt động.

Bộ phận tổ chức hành chính

- Trực tiếp tham mưu cho ban giám đốc các vấn đề liên quan đến chức năng,

nhiệm vụ của các phòng.

- Quản lý, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên thuộc quyền quản lý.

Bộ phận công nghệ thông tin

- Quản trị hệ thống máy móc thiết bị tại chi nhánh.

- Hỗ trợ người dùng về chương trình Ngân hàng.

Bộ phận quản lý tín dụng – Cán bộ phụ trách tín dụng

- Tái thẩm định.

- Giám sát quá trình giải ngân, thu nợ, tất toán khoản vay.

- Tổng hợp, thực hiện các báo cáo theo yêu cầu của HO, NHNN, báo cáo quản trị.

- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.

- Quản lý, điều phối công việc của phòng.

Bộ phận quan hệ khách hàng

Bộ phận khách hàng doanh nghiệp

- Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận hồ sơ.

- Thẩm định và phê duyệt khoản vay.

- Lập hồ sơ và giải ngân khoản vay.

- Giám sát và theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh.

- Các công việc khác.

Bộ phận khách hàng cá nhân

- Xây dựng kế hoạc tiếp thị, xây dựng và thẩm định khách hàng.

- Giám sát theo dõi khoản vay, kiểm tra khách hàng vay và đôn đốc thu hồi nợ.

- Báo cáo thực hiện kế hoạch bán hàng.

- Nhiệm vụ khác.

Bộ phận kế toán và giao dịch

Trưởng phòng giao dịch

- Điều hành các hoạt động hàng ngày tại phòng giao dịch.

- Quản lý và kèm cặp nhân viên.

- Tạo vị thế MB trong lòng khách hàng.

Kế toán nội bộ

- Tổng hợp, kiểm tra số liệu kế toãn, kiểm tra và lập các báo cáo kế toán đối với hoạt động chi nhánh, in lưu bảng cân đối theo quy định định kỳ.

- Hạch toán theo dõi CCLĐ, TSCĐ.

- Hạch toán thuế và lập báo cáo thuế.

- Hạch toán lương cho chi nhánh.

- Lưu trữ chứng từ cho chi nhánh theo quy định.

2.1.2.4. Tình hình nguồn nhân lực MB Huế giai đoạn 2009 - 2011

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế

ĐVT: Người



Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

2010/2009

So sánh

2011/2010

SL

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%

Tổng

53

100

58

100

53

100

5

9,43

(5)

(8.62)

1.Phân theo giới tính

Nam

23

43,39

25

43,1

23

43,39

2

8,69

(2)

8

Nữ

30

56,61

33

56,9

30

56,61

3

10

(3)

9,1

2. Phân theo trình độ

Đại học và trên đại học

50

94,33

56

96,44

51

96,24

6

12

(5)

(8,93)

Cao đẳng

0

0

1

1,78

1

1,88

1

-

0

0

Phổ thông

3

5,67

1

1,78

1

1,88

-2

(66,67)

0

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội chi nhánh Huế - 5

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp MB Huế)

Năm 2009, MB Huế có tổng số nhân viên là 53 người, trong đó có 23 nhân viên là nam và 30 nhân viên nữ, chiếm tỷ lệ lần lượt tương ứng là 43,39% và 56,61%.

Đến năm 2010, số lượng nhân viên tại MB Huế đã tăng lên đến 58 nhân viên, tức tăng 9,43% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ nam nữ mặc dù có thay đổi nhưng không đáng kể, nhân viên nam chiếm 43,1%, nhân viên nữ chiếm 56,9%. Như vậy, qua 2 năm 2009 và 2010, mặc dù tỷ lệ nam và nữ đã có những sự thay đổi đáng kể, nhưng nhìn chung, tỷ lệ nữ luôn chiếm đa số vượt trội hơn so với tỷ lệ nam. Điều này một phần do tính chất công việc, như đối với bộ phận Kế toán – giao dịch (là phòng ban chiếm số nhân viên đông nhất) thì hầu như toàn bộ nhân viên đều là nữ, đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên đòi hỏi nhân viên khi giao tiếp phải có những kỹ năng cần thiết, khéo léo, nhẹ nhàng, và những tiêu chí này thì nhân viên nữ đáp ứng tốt hơn nhân viên nam.

Tuy nhiên, đến năm 2011, số lượng nhân viên của MB Huế lại giảm xuống 5 người, còn 53 nhân viên, giảm so với năm liền trước, trong đó tỷ lệ nam và nữ lại về mức như cũ tương tự năm 2009. Năm 2011 cũng là năm MB Huế mở thêm Phòng giao dịch Nam Trường Tiền, tuy nhiên số lượng nhân viên lại giảm xuống, một phần là do sự thay đổi nhân sự trong Ngân hàng, mặc dù đã có đợt tuyển nhân sự vào giữa năm 2011, tuy nhiên, số nhân viên này cũng vẫn chưa đủ để bù đắp vào số lượng nhân viên thuyên chuyển của MB Huế trong hệ thống Ngân hàng cũng như nghỉ việc với những lý do khác nhau.

Xét theo trình độ chuyên môn, qua 3 năm, tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm tỷ lệ rất cao trong MB Huế, luôn đạt trên dưới 95%. Số lao động còn lại có trình độ cao đẳng, và lao động phổ thông.

Với đội ngũ nhân viên được trang bị kiến thức, có trình độ - đây sẽ là nền tảng vững chắc cho việc phát triển kinh doanh của Ngân hàng. Bên cạnh đó, các nhân viên của MB Huế luôn được khuyến khích trong việc học tập nhằm nâng cao trình độ . Hầu hết, các nhân viên của MB Huế là những người trẻ tuổi, năng động nên ngoài việc làm tốt công tác tại cơ quan, họ cũng cố gắng để nâng cao hơn nữa trình độ của mình với mong muốn bổ sung kiến thức, tìm cơ hội thăng tiến.

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 16/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí