Bảng 1.1 : Tóm tắt các mô hình nghiên cứu ở một số quốc gia
Tác giả | Mô hình | Nội dung nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
Thái Lan | Bussakorn Jaruwachiratha nak ul, Dieter Fink | TPB nguyên thuỷ | Sự tiếp cận IB- chiến lược cho một quốc gia đang phát triển | Nhân tố khuyến khích: sự hữu ích cảm nhận và đặc điểm của website Nhân tố cản trở: môi trường bên ngoài. |
Malaysia | Petrus | TAM mở rộng, | Đánh giá ý | Sự hữu ích và sự |
Guriting, | thêm hai biến | định và sự | dễ sử dụng cảm | |
Nelson Oly | là sự tự tin và | chấp nhận của | nhận là hai yếu tố | |
Ndubisi | kinh nghiệm về | khách hàng về | quan trọng nhất. | |
máy tính | dịch vụ IB | Sự tự tin ảnh | ||
hưởng trực tiếp và | ||||
gián tiếp đến ý | ||||
định hành vi thông | ||||
qua sự hữu ích và | ||||
sự dễ sử dụng | ||||
Nhân tố kinh | ||||
nghiệm về máy | ||||
tính không có ảnh | ||||
hưởng gì. | ||||
Phần Lan | Heikki | TPB nguyên | Các nhân tố | Kinh nghiệm về |
Kajaluoto, | thuỷ | ảnh hưởng đến | máy tính, kinh | |
Minna Mattila, | thái độ và sự | nghiệm giao dịch | ||
Tapio Pento | chấp nhận IB | với Ngân hàng và | ||
thái độ ảnh hưởng | ||||
mạnh đến ý định | ||||
Biến nhân khẩu | ||||
học ảnh hưởng đến | ||||
ý định . Nhóm | ||||
tham khảo không | ||||
có ảnh hưởng. | ||||
Đài Loan | Yi-Shun | TAM mở rộng, | Các nhân tố | Sự dễ sử dụng, sự |
Wang, Yu-Min | thêm vào hai | quyết định đến | hữu ích cảm nhận | |
Wang, Hsin- | biến là sự tự tin | sự chấp nhận | và sự tin cậy cảm | |
Hui Lin, Tzung | sử dụng máy | dịch vụ IB | nhận ảnh hưởng | |
–I Tang | tính và sự tin | trực tiếp đến ý | ||
cậy | định. Sự tự tin ảnh | |||
hưởng gián tiếp | ||||
đến ý định… |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội chi nhánh Huế - 1
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội chi nhánh Huế - 2
- Những Công Trình Nghiên Cứu Liên Quan Đến Sự Lựa Chọn Dịch Vụ Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Của Khách Hàng Cá Nhân
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đội
- Tình Hình Kết Quả Kinh Doanh Của Mb Huế Giai Đoạn 2009 - 2011
- Sự Lựa Chọn Của Khách Hàng Về Các Mức Kỳ Hạn Gửi Tiết Kiệm
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Praja Podder | TAM mở rộng, thêm vào hai biến là sự tự tin và rủi ro | Ý định và thói quen sử dụng dịch vụ IB | Sự dễ sử dụng, sự hữu ích cảm nhận và sự tự tin ảnh hưởng đến ý định sử dụng Biến tin cậy không có ảnh hưởng | |
Estonia | Kent | TAM mở rộng, | Sự chấp nhận | Sự dễ sử dụng, sự |
Ericksson, | thêm vào 1 | dịch vụ IB tại | hữu ích cảm nhận | |
katri Kerem, | biến là sự rủi | Estonia | và sự tin cậy cảm | |
Daniel Nilsson | ro | nhận ảnh hưởng | ||
trực tiếp đến ý | ||||
định. |
(Nguồn: Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học”, 2008)
1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên các công trình nghiên cứu mà tôi đã tham khảo như đã đề cập ở trên:
- Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam. (PGS. TS Lê Thế Giới và ThS. Lê Văn Huy).
- Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn Ngân hàng của khách hàng cá nhân. (Phan Thị Tâm, Phạm Ngọc Thúy, Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia TP. HCM, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng).
- Vận dụng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) để giải thích động cơ của người tiêu dùng cá tại thành phố Nha Trang. (Th.S Hồ Huy Tựu, Khoa Kinh Tế_Đại học Nha Trang).
- Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Internet banking nghiên cứu tại thị trường Việt Nam. (Lê Thị Kim Tuyết, Đại học Kinh tế Đà Nẵng).
Cũng như dựa trên ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, Ngân hàng và các quan điểm rất có giá trị của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Tôi nhận thấy rằng, hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây và cho đến hiện tại đều kết luận rằng mô hình dự đoán hành vi TRA (thuyết hành động hợp lý) là đủ cơ sở để tiến hành các nghiên cứu về xu hướng hành vi của khách hàng.
Theo đó, kế thừa từ các công trình nghiên cứu liên quan đến hành vi của khách hàng trong lĩnh vực Ngân hàng của các tác giả, các nhà khoa học trước đây, sau khi
phân tích các mô hình có liên quan như mô hình TRA, mô hình TPB và mô hình TAM, tôi nhận thấy mô hình TRA khá phù hợp đối với thực trạng và quy mô nghiên cứu của đề tài, do đó, tôi quyết định chọn mô hình thuyết hành động hợp lý TRA làm mô hình nghiên cứu trong đề tài này.
Theo thuyết này bao gồm 4 nhân tố chính tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ tiết kiệm tại Ngân hàng là:
- Niềm tin của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng là tích cực hay tiêu cực.
- Đánh giá kết quả của việc gửi tiền tiết kiệm Ngân hàng là quan trọng hay không quan trọng đối với bản thân khách hàng.
- Niềm tin của những người ảnh hưởng nghĩ rằng các khách hàng nên hay không nên sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng.
- Sự thúc đẩy khách hàng làm theo ý định của người ảnh hưởng.
1.5. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế bằng cách xây dựng thang đo, xác định mẫu nghiên cứu và sử dụng các phương pháp chọn mẫu.
1.5.1. Xây dựng thang đo
Thang đo trong nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng và sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng của khách hàng cá nhân. Một tập biến quan sát (các phát biểu) được xây dựng để đo lường các biến tiềm ẩn (khái niệm nghiên cứu). Do có sự khác biệt nhau về văn hóa và cơ sở hạ tầng kinh tế, cho nên có thể các thang đo được xây dựng tại các nước phát triển hay các thang đo được xây dựng từ các cuộc nghiên cứu tương tự ở trong nước cũng như các mô hình nghiên cứu chưa phù hợp và thích ứng với thị trường Việt Nam. Thông qua việc hỏi ý kiến chuyên gia, nghiên cứu sơ bộ với mẫu có kích thước là n = 30, các biến quan sát đã được chỉnh sửa cho phù hợp đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Các tập biến quan sát cụ thể được đo lường dựa trên thang đo Likert 5 điểm, thay đổi từ 1 = “hoàn toàn không đồng ý” đến 5 = “hoàn toàn đồng ý”.
Thang đo về “Niềm tin vào các lợi ích của dịch vụ”
Lợi ích của dịch vụ là tất cả những ích lợi mà dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng đem lại cho khách hàng cá nhân. Chẳng hạn như: sự an toàn khi gửi tiết kiệm tại Ngân hàng, khả năng hạn chế rủi ro lạm phát khi gửi tiết kiệm tại Ngân hàng, gửi tiết kiệm sẽ giúp cho khách hàng chủ động trong các kế hoạch chi tiêu và làm sinh lời tài sản của họ…
Thang đo khái niệm nghiên cứu này bao gồm 5 quan sát, trong đó tập trung đến những khía cạnh liên quan đến khả năng sinh lời, an toàn, và hạn chế lạm phát của hình thức gửi tiết kiệm tại Ngân hàng.
Thang đo về ‘Sự đánh giá các lợi ích của dịch vụ”
Thang đo này thể hiện được những đánh giá của khách hàng đối với các lợi ích mà dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng mang lại, chẳng hạn như đó là việc an toàn khi gửi tiền tại Ngân hàng nhưng mức độ an toàn có tuyệt đối hay không. Hạy việc khả năng hạn chế lạm phát của Ngân hàng hiệu quả ngang mức nào, lợi ích của các khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng có được tối đa hóa hay không. Với 5 biến quan
sát thể hiện các sự đánh giá về lợi ích đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng một cách tổng quát, thang đo về “Sự đánh giá các lợi ích của dịch vụ” đã được xây dựng.
Thang đo về “Niềm tin về những người ảnh hưởng”
Niềm tin về những người ảnh hưởng được thể hiện thông qua niềm tin của khách hàng đối với người thân của mình, chẳng hạn như bố, mẹ, vợ, chồng, bạn bè hay đồng nghiệp, hoặc niềm tin của khách hàng đối với những người có kinh nghiệm, những nhân viên tư vấn của Ngân hàng khi chọn lựa sử dụng dich vụ. Trong thang đo này, tôi cũng đã sử dụng 5 biến quan sát để có thể bao quát một cách trọn vẹn niềm tin của khách hàng đối với những người ảnh hưởng.
Thang đo về “Sự thúc đẩy làm theo”
Sự thúc đẩy làm theo đó chính là tác động của các nhân tố bên ngoài có tác dụng thúc đẩy khách hàng lựa chọn xu hướng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Thang đo này sử dụng đến 9 biến quan sát nói về các mặt như: ý kiến của những người khách hàng quen biết quan trọng đối với khách hàng, Ngân hàng có liên quan đến công việc của khách hàng, khách hàng dễ dàng tìm thấy thông tin về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cũng như dễ dàng tìm thấy Ngân hàng mà mình muốn giao dịch, thủ tục gửi tiết kiệm đơn giản và nhanh chóng, ngoài ra đó còn là uy tín, các chương trình khuyến mãi và các dịch vụ gia tăng khác mà Ngân hàng cung cấp.
Thang đo về “Đánh giá chung sự lựa chọn dịch vụ”
Tôi đã tiến hành xây dựng thang đo đối với khái niệm này, bao gồm 4 biến quan sát, thể hiện được những vấn đề liên quan cũng như bao quát đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân: đánh giá về các lợi ích của dịch vụ tiền gửi tiết kiệm mang lại, sự phù hợp của khách hàng đối với dịch vụ gửi tiết kiệm, đánh giá của khách hàng về tầm quan trọng của lời khuyên đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, cũng như mong muốn thật sự của khách hàng đối với dịch vụ này.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu
Kích thước mẫu của nghiên cứu chính thức bao gồm 180 khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế. Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Trước khi khảo sát chính thức, cuộc khảo sát thử với một mẫu nhỏ
gồm 30 khách hàng đã được thực hiện nhằm phát hiện những sai sót trong thiết kế bảng câu hỏi. Sau khi khảo sát thử, bảng câu hỏi được chỉnh sửa và sẵn sàng cho cuộc khảo sát chính thức.
Thời gian tiến hành phỏng vấn diễn ra trong đầu tháng 3 và kết thúc vào giữa
tháng 4 năm 2012.
Đề tài nghiên cứu trải qua hai giai đoạn
Nghiên cứu sơ bộ
Được thực hiện thông qua phương pháp định tính nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát chung để đo lường các khái niệm nghiên cứu với các nội dung sau.
Hình thức thực hiện:
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết.
- Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm mục tiêu (Focus group) với các khách hàng cá nhân đã từng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Vấn đề được đưa ra thảo luận là các ý kiến của khách hàng cá nhân về những lợi ích mà dịch vụ tiền gửi tiết kiệm mang lại cho họ, ý kiến đánh giá đối với bản thân mỗi người về tầm quan trọng của những lợi ích đó. Rồi những ý kiến tác động của nhóm tham khảo nào ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ và những động cơ nào thúc đẩy họ làm theo những ý kiến đó. Mục đích của buổi thảo luận nhóm là để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố kiểm soát.
- Sử dụng kỹ thuật DELPHI để phỏng vấn các chuyên gia là giảng viên hướng dẫn đề tài, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng như giám đốc, trưởng phó phòng Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế để tham khảo các ý kiến, điều chỉnh và bổ sung các biết quan sát được đầy đủ hơn trong quá trính điều tra khách hàng.
Các bước nghiên cứu định tính:
- Xác định được những lợi ích mà khách hàng cá nhân tham gia dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cảm nhận được khi họ thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch.
- Biết được vì sao các khách hàng cá nhân lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng mà không phải là một kênh đầu tư khác như: vàng, chứng khoán…
- Nhóm tham khảo nào sẽ là người ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế.
Nghiên cứu chính thức
Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế. Kết quả nghiên cứu chính thức dùng để kiểm định lại mô hình lý thuyết.
Các bước thực hiện:
- Thiết kế bảng hỏi, điều tra thử và tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi sao cho thật rõ ràng nhằm thu được kết quả để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu.
- Phỏng vấn chính thức: dùng phỏng vấn trực tiếp, người phỏng vấn phải giải thích nội dung bảng hỏi để người trả lời hiểu câu hỏi và trả lời chính xác theo những đánh giá của họ.
Ngoài ra, trước khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp các khách hàng cá nhân để nghiên cứu sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng, tôi đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp để có thể định hướng cho đề tài cũng như làm cơ sỏ cho việc nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được tôi lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Bắt đầu là các giáo trình “Marketing căn bản” (Philip Koler) của Nhà xuất bản Thống kê và “Nghiên cứu Marketing” để lấy cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Tôi đã tập trung đi sâu tìm hiểu về các mô hình lý thuyết nhu cầu của Maslow, các lý thuyết hành vi, mô hình hành vi như thuyết hành động hợp lý TRA, thuyết hành vi kiểm soát cảm nhận TPB, mô hình chấp nhận công nghệ TAM … và một số bài báo cũng như các tạp chí chuyên ngành có liên quan khác đến lĩnh vực mà tôi nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu
Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, tôi tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể. Tôi quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống để phù hợp với đặc điểm của khách hàng cá nhân. Để tính kích cỡ mẫu, tôi đã sử dụng công thức sau:
Do tính chất
p q 1, vì vậy
p.q sẽ lớn nhất khi
p q 0, 5nên
p.q 0, 25. Ta
tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e = 10%. Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất:
Làm tròn cỡ mẫu, ta có số lượng mẫu là 100 khách hàng cá nhân.
(Trong đó: p_Tỷ lệ khách hàng nữ; q_Tỷ lệ khách hàng nam).
Tuy nhiên, do tôi còn sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA và hồi quy tuyến tính bội các nhân tố độc lập với biến phụ thuộc trong phân tích và xử lý số liệu, nên kích cỡ mẫu phải thỏa mãn thêm các điều kiện dưới đây:
- Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng _Chu Nguyễn Mộng Ngọc: số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát (trong phiếu điều tra chính thức là 28 biến). Như vậy kích cỡ mẫu phải đảm bảo điều kiện như sau:
- Theo “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” của Nguyễn Đình Thọ: số mẫu cần thiết để có thể tiến hành phân tích hồi quy phải thỏa mãn điều kiện sau:
Trong đó: p là số biến độc lập (trong đề tài thì p = 5)
Như vậy, từ các điều kiện để đảm bảo kích cỡ mẫu đủ lớn để có thể tiến hành các phân tích và kiểm định nhằm giải quyết các mục tiêu mà đề tài nghiên cứu đưa ra, thì số lượng mẫu tối thiểu để tiến hành điều tra là 140 mẫu (thỏa mãn tất cả các điều kiện trên). Để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi lại bảng hỏi, tôi tiến hành điều tra với số lượng là 180 mẫu.
Tôi đã sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thì dữ liệu thu được từ cuộc khảo sát khách hàng cá nhân của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Huế có thể dùng để tiến hành các kiểm định cần thiết.