21.00 | 6.264 | 0.549 | 0.845 | |
Tôi thấy nhân viên giải đáp tư vấn, thắc mắc đầy đủ và rõ ràng | 20.83 | 6.334 | 0.715 | 0.811 |
Tôi nhận thấy nhân viên biết lắng nghe khách hàng | 20.84 | 6.176 | 0.696 | 0.813 |
Tôi thấy nhân viên thực hiện nghiệp vụ chính xác và đáng tin cậy | 20.93 | 6.398 | 0.623 | 0.827 |
Vai trò người ảnh hưởng: Cronbach's Alpha = 0.818 | ||||
Người thân quen giới thiệu, | 6.52 | 2.932 | 0.667 | 0.756 |
Nhân viên tư vấn khuyến khích tôi nên gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng | 7.13 | 2.490 | 0.681 | 0.749 |
Những người đã dùng khuyên tôi sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng | 6.78 | 2.965 | 0.679 | 0.746 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Bidv Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Giới Thiệu Về Dịch Vụ Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển
- Mẫu Điều Tra Theo Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Quyết Định Lựa Chọn Ngân Hàng Gửi Tiền Tiết Kiệm
- Rút Trích Nhân Tố “Đánh Giá Chung” Về Sự Lựa Chọn Dịch Vụ Tiền Gửi Tiết Kiệm.
- Kiểm Định One Sample T-Test Đối Với Thang Đo “Uy Tín Thương Hiệu”
- Định Hướng Phát Triển Dịch Vụ Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Bidv Chinh Nhánh Huế
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Ngoài ra, tất cả các biến quan sát còn lại đều có hệ số tương quan tổng lớn hơn 0,3. Vì vậy, có thể kết luận rằng thang đo được sử dụng trong nghiên cứu sau khi loại biến là phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Đánh giá chung” cũng cho hệ số Cronbach’s Alpha = 0,816. Hệ số tải của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Do đó, thang đo “Đánh giá chung” cũng đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các kiểm định tiếp theo.
Bảng 2.12: Đánh giá độ tin cậy thang đo đối với nhóm “Đánh giá chung” trước khi tiến hành kiểm định
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Hệ số Cronbach' s Alpha nếu loại biến | |
LỰA CHỌN CHUNG: Cronbach's Alpha = 0,816 | ||||
Sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho tôi. | 7.34 | 1.656 | 0.680 | 0.757 |
Tôi mong muốn sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng | 7.61 | 1.240 | 0.675 | 0.752 |
Tôi nghĩ rằng những người quan trọng với tôi khuyến khích tôi sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng | 7.84 | 1.357 | 0.683 | 0.731 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
2.2.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, kết hợp đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo sau khi tiến hành rút trích nhân tố
2.2.3.1. Rút trích các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Phân tích nhân tố khám phá cần dựa vào tiêu chuẩn cụ thể và tin cậy.
Nhằm kiểm tra xem mẫu điều tra nghiên cứu có đủ lớn và có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố hay không, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định Kaiser – Meyer – Olkin và kiểm dịnh Barlett. Với kết quả kiềm định KMO là 0.800 ( phụ lục 5) lớn hơn 0.5 và p – value của kiểm định Barlett bé hơn 0.05 (các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể) ta có thể kết luận được rằng dữ liệu khảo sát được đảm
bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các kết quả đó.
Để xác định số lượng nhân tố, trong nghiên cứu này sử dụng 2 tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
- Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.( phụ lục 5).
Dựa theo bảng trên, tổng phương sai trích là 69.527% > 50%, do đó, phân tích nhân tố là phù hợp.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát được giữ lại là 22 biến quan sát, so với 23 biến quan sát như lúc đầu. Như vậy số biến bị loại khi chạy EFA là 1 biến. Trình tự tiến hành loại các biến quan sát được giải thích như sau:
Sau khi xoay nhân tố lần 1, loại 1 biến quan sát sau: Tôi cho rằng ngân hàng ngân hàng có quy mô lớn.
( Do sau khi rút trích nhân tố, tôi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo lần 1, hệ số Cronbach’s Alpha của biến lớn hơn 0.827 (hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Uy tín thương hiệu”) nên tôi tiến hành loại biến này để tăng hệ số Cronbach’s Alpha lên 0.985).
Sau khi xoay nhân tố lần 2, tôi tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo lần 2 các biến đều đạt độ tin cậy và có được bảng dưới đây:
Bảng 2.13: Hệ số tải của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
% biến động giải thích được | Hệ số tải | |
1. YẾU TỐ NHÂN VIÊN | 15.754 | |
Tôi thấy nhân viên giải đáp tư vấn, thắc mắc đầy đủ và rõ rang | 0.856 | |
Tôi nhận thấy nhân viên biết lắng nghe khách hàng | 0.836 | |
Tôi thấy nhân viên thực hiện nghiệp vụ chính xác và đáng tin cậy | 0.716 | |
Tôi cho rằng thái độ phục vụ của nhân viên chu đáo, tận tình. | 0.637 | |
Tôi thấy nhân viên giải quyết vấn đề nhanh chóng, hiệu quả. | 0.629 | |
Tôi cho rằng phong cách làm việc của nhân viên chuyên nghiệp | 0.509 | |
2. CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI | 12.746 | |
Cam kết đúng với chương trình khuyến mãi | 0.839 | |
Tôi có thể dễ dàng tiếp cận thông tin về chương trình khuyến mãi. | 0.781 | |
Tôi cho rằng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và độc đáo | 0.754 | |
Tôi thấy ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm | 0.688 | |
3. NGƯỜI THÂN TÁC ĐỘNG | 10.763 | |
Nhân viên tư vấn khuyến khích tôi nên gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng | 0.863 | |
Những người đã dùng khuyên tôi sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng | 0.819 | |
Người thân quen giới thiệu, khuyên tôi sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng | 0.798 | |
4. LÃI SUẤT | 10.395 | |
Tôi nghĩ rằng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có phương thức trả lãi phù hợp đáp ứng được nhu cầu | 0.845 | |
Lãi suất về dịch vụ tiền gửi là hợp lý với tôi. | 0.762 | |
Lãi suất về dịch vụ tiền gửi có tính cạnh tranh | 0.698 | |
5. YẾU TỐ TIỆN LỢI | 10.129 | |
Giờ làm việc của ngân hàng thuận tiện cho việc giao dịch của tôi | 0.784 | |
Tôi có thể dễ dàng thực hiện các thủ tục giấy tờ | 0.712 | |
Ngân hàng có nhiều điểm giao dịch thuận tiện cho tôi | 0.675 | |
Tôi thấy ngân hàng có trang thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện đại | 0.553 | |
6.UY TÍN THƯƠNG HIỆU | 9.740 | |
Tôi nhận thấy ngân hàng có thương hiệu được biết đến rộng rãi | 0.977 | |
Tôi cho rằng ngân hàng hoạt động lâu năm | 0.967 | |
Tổng phương sai trích= 69.527 |
Qua bảng trên ta thấy các biến trong trong nhóm không còn như ban đầu nữa, mặc dù lúc đầu trong bảng hỏi cũng có 6 nhóm và sau khi xoay EFA cũng có 6 nhóm nhưng với mức độ ảnh hưởng là khác nhau. Sáu nhóm nhân tố được xác định trong bảng có thể được mô tả như sau:
- Nhân tố 1: Bao gồm 6 biến quan sát, đây là nhóm chiếm nhiều biến nhất trong bảng phân bổ nhóm trên mà EFA xoay ra. Trong khi hệ số tải của từng yếu tố lại nhỏ hơn khá nhiều yếu tố còn lại nằm riêng lẻ trong từng nhóm khác. Trên thực tế đi điều tra thì người ta rất quan tâm đến chất lượng dịch vụ như thái độ phục vụ của nhân viên, mức độ hài lòng của họ ở ngang mức trung bình, họ mong muốn phong cách phục vụ tốt hơn. Sản phẩm dịch vụ thì cũng giống như sản phẩm hữu hình vậy, thái độ phục vụ tốt lúc đó mới thu hút được khách hàng, bên cạnh yếu tố “có” thì cũng cần phải làm cho nó trở nên phong phú hơn. Chính nhờ những yếu tố này mà nó làm cho nhóm “ Yếu tố nhân viên” tác động mạnh nhất đến khách hàng. Các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
- Nhân tố 2: Bao gồm 4 biến quan sát phản ánh về “Chương trình khuyến mãi” của khách hàng, các biến quan sát trong nhân tố này chủ yếu đề cập đến sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng, ngân hàng đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hơn, tạo ra nhiều hơn lợi ích cho khách hàng. Trong đó yếu tố “Cam kết đúng với chương trình khuyến mãi” có hệ số rất cao 0.839 điều này giải thích rằng khi khách hàng cảm thấy hài lòng với các chương trình khuyến mãi, nếu chương trình khuyến mãi đa dạng và độc đáo hơn sẽ tạo ra sự thích thú đối với khách hàng hơn nữa. Các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
- Nhân tố 3: Bao gồm 3 biến quan sát phản ánh về “Người thân tác động”, đó là “Nhân viên tư vấn khuyến khích tôi nên gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng”, “Những người đã dùng khuyên tôi sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng” và “Người thân quen giới thiệu, khuyên tôi sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng”, cả 3 yếu tố đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 nên cả 3 yếu tố này đều có ý nghĩa.
- Nhân tố 4: Bao gồm 3 biến quan sát, trong nhân tố này đề cập đến yếu tố mức lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của khách hàng. Trong đó yếu tố “Tôi
nghĩ rằng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có phương thức trả lãi phù hợp đáp ứng được nhu cầu” là yếu tố có hệ số tải lớn 0.845 nó giải thích 1 mức độ tác động mạnh đến lựa chọn dịch vụ của khách hàng đó chính là mức lãi suất họ nhận được bỏ ra khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, yếu tố lãi suất luôn là yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm khi sử dụng dịch vụ, lãi suất càng cao thì họ lại càng mong muốn sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm thay vì đầu tư vào hình thức kinh doanh khác. Các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa.
- Nhân tố thứ 5 bao gồm 3 biến quan sát và các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 nên tất cả các biến quan sát này đều có ý nghĩa. Các biến quan sát phản ánh về “yếu tố tiện lợi”, yếu tố tiện lợi cũng là yếu tố được khách hàng quan tâm.
- Nhân tố 6: Bao gồm biến quan sát phản ánh về “uy tín thương hiệu”, đó là “Tôi nhận thấy ngân hàng có thương hiệu được biết đến rộng rãi” và “Tôi cho rằng ngân hàng hoạt động lâu năm”, cả 2 biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 nên cả 2 biến quan sát này đều có ý nghĩa. Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, niềm tin của khách hàng vào ngân hàng rất quan trọng, khi khách hàng tin tưởng thì họ sẽ gia tăng lượng tiền gửi vào ngân hàng, bên cạnh đó họ sẽ giới thiệu cho người thân và bạn bè sử dụng dịch vụ.
2.2.3.1.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha sau khi rút trích nhân tố
Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong bảng hỏi, để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa các biến. (Bod E.Hays, 1993).
Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Toal Corelation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn không 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:
0,8 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 1: Hệ số tương quan cao, thang đo lường tốt. 0,7 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,8: Thang đo sử dụng được
0,6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,7: Thang đo có thể sử dụng
Bảng 2.14: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với thang đo sau khi rút trích các nhân tố ảnh hưởng có kết quả như sau:
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Uy tín thương hiệu: Cronbach's Alpha = 0.985 | ||||
Tôi cho rằng ngân hàng hoạt động lâu năm | 4.14 | 0.356 | 0.971 | .a |
Tôi nhận thấy ngân hàng có thương hiệu được biết đến rộng rãi | 4.14 | 0.347 | 0.971 | .a |
Yếu tố tiện lợi: Cronbach's Alpha = 0.729 | ||||
Tôi thấy ngân hàng có trang thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện đại | 10.86 | 3.161 | 0.520 | 0.668 |
Ngân hàng có nhiều điểm giao dịch thuận tiện cho tôi | 11.28 | 3.149 | 0.431 | 0.725 |
Giờ làm việc của ngân hàng thuận tiện cho việc giao dịch của tôi | 10.74 | 3.167 | 0.561 | 0.647 |
Tôi có thể dễ dàng thực hiện các thủ tục giấy tờ | 10.94 | 3.003 | 0.579 | 0.633 |
Lãi suât: Cronbach's Alpha = 0.788 | ||||
Lãi suất về dịch vụ tiền gửi là hợp lý với tôi. | 8.19 | 1.699 | 0.681 | 0.659 |
Lãi suất về dịch vụ tiền gửi có tính cạnh tranh | 8.60 | 1.547 | 0.599 | 0.755 |
8.24 | 1.795 | 0.617 | 0.725 | |
Chương trình khuyến mãi: Cronbach's Alpha = 0.837 | ||||
Tôi thấy ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm | 11.17 | 4.042 | 0.630 | 0.810 |
Tôi cho rằng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và độc đáo | 11.40 | 3.589 | 0.709 | 0.775 |
Cam kết đúng với chương trình khuyến mãi | 11.16 | 4.023 | 0.685 | 0.790 |
Tôi có thể dễ dàng tiếp cận thông tin về chương trình khuyến mãi. | 10.97 | 3.395 | 0.672 | 0.798 |
Yếu tố nhân viên: Cronbach's Alpha = 0.850 | ||||
Tôi cho rằng thái độ phục vụ của nhân viên chu đáo, tận tình. | 20.78 | 6.590 | 0.588 | 0.833 |
Tôi thấy nhân viên giải quyết vấn đề nhanh chóng, hiệu quả. | 20.86 | 6.527 | 0.657 | 0.821 |
Tôi cho rằng phong cách làm việc của nhân viên chuyên nghiệp | 21.00 | 6.264 | 0.549 | 0.845 |
Tôi thấy nhân viên giải đáp tư vấn, thắc mắc đầy đủ và rõ ràng | 20.83 | 6.334 | 0.715 | 0.811 |
Tôi nhận thấy nhân viên biết | 20.84 | 6.176 | 0.696 | 0.813 |