Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 19


KẾT LUẬN


Với sự phát triển của TTCK như hiện nay, tạo ra dòng chảy vốn không biên giới, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY là sự cần thiết.

Tác giả dựa trên cơ sở tổng quan nghiên cứu về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng, xây dựng các tiêu chí đánh giá, đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị cải thiện, nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Với mục tiêu như vậy luận án đã giải quyết được những nội dung sau:

Thứ nhất: Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu luận án đã tổng hợp được các tiêu chí đánh giá CLTT trên BCTC của các CTNY, qua thảo luận nhóm xác định các tiêu chí phù hợp, cũng như phát triển một số chỉ báo mới từ nghiên cứu định tính. Các tiêu chí này được kiểm định, phân tích độ tin cậy, sự phù hợp để đánh giá CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Thứ hai: Luận án đã xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC. Cụ thể kết quả mô hình hồi quy đã xác định được sáu nhân tố ảnh hưởng đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Hành vi quản trị lợi nhuận, sáu nhân tố này giải thích được 72,9% biến phục thuộc. Trong đó, có hai nhân tố được xem là nhân tố mới của nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong. Nhân tố nhân viên kế toán có sáu biến quan sát được phát triển trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, nhân tố Hành vi QTLN tác động ngược chiều đên CLTT trên BCTC với mức ý nghĩa là 8,2%.

Thứ ba: Luận án nghiên cứu CLTT trên BCTC dưới hai góc độ của người lập và người sử dụng BCTC. Kết quả cho thấy có sự đánh giá khác nhau về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng từ hai đối tượng nghiên cứu, song có hai nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập và Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế cho thấy chưa có sự khác biệt đáng kể về mặt ý nghĩa thống kê.

Thứ tư: Từ kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 210 trang tài liệu này.


Trong khi thực hiện nghiên cứu vì giới hạn về thời gian và các nguồn lực khác nên đề tài còn một số hạn chế nhất định. Do đó, các nghiên cứu trong thời gian tới có thể tiếp tục phát triển các thang đo, các nhân tố mới mở rộng nghiên cứu để đem lại những đóng góp ý nghĩa cả về lý thuyết và thực tiễn để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN nói riêng và các DN nói chung.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 19


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN



1. Trần Thị Phương Mai (2018), “Lý thuyết đại diện vận dụng trong nghiên cứu Kế toán Quản trị “Agency theory and use of agency theory in research management accounting”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế, Nhà xuất bản Tài chính, trang 167-174.

2. Trần Thị Phương Mai (2018), “Áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) Khó khăn đặt ra đối với các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, Số 11/2018 (182), trang 43-45.

3. Trần Thị Phương Mai (2013), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các tập đoàn kinh tế Nhà nước trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán, Số 67-5-2013, trang 44-48.

4. Trần Thị Phương Mai (2018), “Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán”, Tạp chí Tài chính quân đội, Số 5 (246), năm thứ bốn chín, trang 20-21.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ahmad, K. and Zabri, S.M., (2015), “Factors explaining the use of management accounting practices in Malaysian medium-sized firms”, Journal of Small Business and Enterprise Development, 22.4 (2015), 762-781.

2. Al-Hiyari, A., Al-Mashregy, M.H.H, Mat, N.K.N., Alekam, J.M.H.D.M., (2013), “Factors that Affect Accounting Information System Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia”, American Journal of Economics, 3(1), 27-31.

3. Afiah, N.N. and Rahmatika, D.N., (2014), “Factors influencing the quality of financial reporting and its implications on good government governance”, International Journal of Business, Economics and Law, Vol. 5, Issue 1 (Dec.)

4. Antle, R., (1982), “The Auditor as an Economic Agent”, Journal of Accounting Research, Autumn 1982, pp. 488-500.

5. Antle, R. and G. Eppen (1985), “Capital Rationing and Organizational Slack in Capital Budgeting”, Management Science, February 1985, pp. 163-174.

6. Baiman, S., (1990), “Agency Research in Managerial Accounting: a sencond look”, Accounting Organization and Society, Vol 15 No 4 pp. 341- 371.

7. Ballantine, J., Levy, M., Powell, P., (1998), “Evaluating Information Systems in Small and Medium-sized Enterprises: Issues and Evidence”, European Journal of Information Systems, 7, 241-251.

8. Ball, R., & Shivakumar, L., (2005), “Earnings quality in U.K. private firms: Comparative loss recognition timeliness”, Journal of Accounting and Economics, 39(1), 83-128.

9. Baltzan, P., (2012), Business Driven Information Systems, Third Edition. New York: McGraw Hill, International Edition.

10. Barth, M. E., Beaver, W. H., Landsman, W. R. (2001), “The Relevance of the Value Relevance Literature For Financial Accounting Standard Setting : Another View”, Journal of Accounting and Economics, 31(77), 104.

11. Barth, M. E., Landsman, W. R., Lang, M. H. (2008), “International Accounting Standards and Accounting Quality”, Journal of Accounting Research, 46(3), 467- 498. doi:10.1111/j.1475679X.2008.00287.x



12. Bauwhede, H.V., (2001), “What Factors Influence Financial Statement Quality? A Framework and Some Empirical Evidence”, The Euroconference on Financial Reporting and Regulatory Practices in Europe, Palermo, Italy, May 20-23, 2001.

13. Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC.

14. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 103/2005/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2005.

15. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư 52/2012/TT-BTC.

16. Beest, F.V., & Ctg, (2009), “Quality of Financial Reporting: measuring qualitative characteristics”, NiCE Working Paper, 09-108.

17. Braam, G. and Beest, F.V., (2013), “Conceptually-Based Financial Reporting Quality Assessment”, An Empirical Analysis on Quality Differences Between UK Annual Reports and US 10-K Reports, NiCE Working Paper 13-106 November 2013.

18. Chaney, P.K., Mara Faccio, M., Parsley, D., (2011), “The quality of accounting information in politically connected firm”, Journal of accounting and economics, 51, 58-76.

19. Chen, C. J. P., Su, X., Wu, X. (2009), “Forced Audit Firm Change, Continued PartnerClient Relationship, and Financial Reporting Quality”, Audting: A Journal of Practice & Theory, 28(2), 227-246.

20. Chen, M., (2005), “Group affiliation, identity of managers, and the relation between managerial ownership and performance”, International Review of Financial Analysis, 14(5), 533-558.

21. Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009.

22. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright (2013), Kinh tế lượng cơ sở 4rd ed, http://www.fetp.edu.vn/vn/mpp5/hoc-ky-xuan-2013/kinh-te-luong-ung-dung/bai- doc/ truy cập ngày 8/12/2016.

23. Choe, J.M., (1996), “The relationships among performance of accounting information systems, influence factors, and evoluation level of information systems”, Journal of Management Information Systems, Vol 12,4; Proquest Central pg.215.

24. Cooper, R. and Wolfe, R.A., (2005), “Information processing model of information technology adaptation: an intra - organzational diffusion perspective”, Database for Advances in Information Systems, Winter 2005, 36, 1; ProQuest Central pg.30.



25. Cragg, P. B. King, M., Hussin, H., (2002), “IT alignment and firm performance in small manufacturing firms”, Journal of Strategic Information Systems, 11(2), 109-132.

26. Crosby, Philip B., (1995), Quality Is Still Free; Making Quality Certain in Uncertain Times, McGraw-Hill, New York, USA.

27. Đoàn Thị Hồng Nhung và Vũ Thị Kim Lan (2014), “Phương pháp đánh giá chất lượng thông tin trên Báo cáo Tài chính của Doanh nghiệp”, Tạp chí KT & Kiểm toán, Số tháng 11/2014.

28. D Coetsee (2010), “The role of accounting theory in the development of accounting principles”, Meditari Accountancy Research, Vol. 18 No. 1 2010 : 1-16.

29. Dechow, P. M., Sloan, R. G., Sweeney, A. P. (1995), “Detecting Earnings Management”, The Accounting Review, 70(2), 193-225.

30. DeFond, M. L., Francis, J. R., Wong, T. J. (2000), “Auditor industry specialization and market segmentation: Evidence from Hong Kong”, Auditing, 19(1), 49-66.

31. Dorociak, J., (2007), The alignment between business and information system strategies, Capella university, School of business and technology.

32. Edwards, D.W., (1986), Out of the Crisis, Massachusetts Institute of Technology, Center for Advanced Engineering Study, Cambridge, Massachusetts, USA.

33. Eppler, M. J., (2006), Managing Information Quality, 2nd edition. Publisher: Springer. Berlin, Germany.

34. FASB, (1980), Statement of Financial Accounting Concepts No. 2:, Qualitative Characteristics of Accounting Information, Financial Accounting Standards Board, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Document_C/DocumentPage?cid=121822013257 0&acceptedDi sclaimer=true Truy cập ngày 29/11/2016.

35. FASB, (1993), Statement of Financial Accounting Concepts No.2, Qualitative Characteristics of Accounting Information, Financial Accounting Standards Board, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Page/PreCodSectionPage&cid=1176156317989 truy cập ngày 18/02/2015.

36. Ferreira, A. and Otley, D. (2005), “The design and use of management control systems: an extended framework for analysis”, AAA 2006 Management Accounting Section (MAS) Meeting http://papers.ssrn.com/sol3/ papers.cfm?abstract_id=682984 (truy cập 14/6/2016).



37. Fields, T., Lys, T., Vincent, L., (2001), “Empirical research on accounting choice”, Journal of Accounting and Economics, 31(1-3), 255-307.

38. Financial Accounting Standards Board, (1993), “Statement of Financial Accounting Concepts No.2, Qualitative Characteristics of Accounting Information”, Original Pronouncements, Accounting Standards as of June 1, 1993, Vol. II, Financial Accounting Standards Board, CN, USA.

39. Gajevszky, A., (2015), “Assessing financial reporting quality: evidence from Roumania”, Audit financiar, XIII, Nr. 1(121)/2015, 69-80.

40. Garvin, David A., (1988), Managing Quality: The Strategic and Competitive Edge, The Free Press/Macmillan, Inc., New York, New York, USA.

41. Gelinas, Sutton and Oram, (1999), Accounting Information Syatem, South- Western.

42. Geman Federal Ministry of Finance, (1995), Generally accepted accounting principals in Computer - assisted accounting system - German Tax Code 1977.

43. Genk.vn, (2012), Những vụ bê bối làm rung chuyển nền tài chính thế giới, http://genk.vn/kham-pha/nhung-vu-be-boi-lam-rung-chuyen-nen-tai-chinh-the- gioi-phan-i 2012100710576149.chn truy cập ngày 10/6/2016.

44. Ge, M., (2009), Information Quality Assessment and Effects on Inventory Decision- Making, PhD thesis, School of Computing Dublin City University.

45. Gregory, J. and Jeannot, B., (2000), “Assessing quality of financial reporting”,

Accounting Horizons; Sep 2000; 14, 3; ProQuest Central pg. 353.

46. Gopalkrishnan, S., (2013), “A new resource for social entrepreneurs: technology”, American Journal of Management, Vol. 13 (1) 2013.

47. Harry, M. and Schroeder, D., (2000), Six-Sigma: The breakthrough management strategy revolutionizing the world’s top corporations, New York: Doubleday Publications.

48. Hall, J.A., (2011), Accounting Information Syatem, South- Western.

49. Healy, P. M., and Wahlen, J. M. (1999), “A Review of the Earnings Management Literature and Its Implications for Standard Setting”, Accounting Horizons, 13(4), 365-383.

50. Hirst, D., Hopkins, P., Wahlen J., (2004), “Fair Values, Income Measurement, and Bank Analysts’ Risk and Valuation Judgments”, The Accounting Review, 79(2), 453-472.



51. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức

52. Iatridis, G.E.,, (2011), “Accounting disclosures, accounting quality and conditional and unconditional conservatism”, International Review of Financial Analysis, 20, 88-102.

53. Iatridis, G.E., Dimitras,A., (2013), “Financial crisis and accounting quality: Evidence from five European countries”, Advances in accounting, Incorporating Advances in international accouting, 29, 154-160.

54. IASB, (2010), Conteptual Framework for Financial Reporting 2010, IFRS Foundation.

55. ICAEW, (2011), Financial accounting software evaluation, Baker Tilly.

56. IJacob, R. a., and Madu, C. N. (2009), “International financial reporting standards: an indicator of high quality?”, International Journal of Quality & Reliability Management, 26(7), 712-722.

57. Ismail, N.A. and King, M., (2007), “Factors Influencing the Alignment of Accounting Information Systems in Small and Medium Sized Malaysian Manufacturing Firms”, Journal of Information Systems and Small Business, 1, 1-19.

58. Ismail, N.A., (2009), “Factors influencing AIS effectiveness among Manufaturing SMEs: evidence from Malaysia”, The Electronic Journal on Information Systems in Developing Countries, 38,1-19.

59. Jeffrey T. Doyle, Weili Ge, Sarah McVay, (2007), “Accruals Quality and Internal Control over Financial Reporting”, The Accounting Review: October 2007, Vol. 82, No. 5, pp. 1141-1170.

60. Jeffrey T. Doyle, Weili Ge, Sarah E. McVay, (2005), “Determinants of Weaknesses in Internal Control over Financial Reporting and the Implications for Earnings Quality”, Social science research network, March 2, 2005.

61. Joseph P. H. Fan and Wong, T.J., (2002), “Corporate ownership structure and the informativeness of accounting earnings in East Asia”, Journal of Accounting and Economies, Vol 33, pp 401- 425.

62. Juran, Joseph M., (1992), Juran on Qualitỵ By Design: The New Steps for Planning Quality Into Goods and Services, The Free Press, Macmillan, Inc., New York, New York, USA.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/03/2024