Bảng 4.3. Phân loại sàn chứng khoán, điều kiện và trạng thái
Đại chúng Niêm yết | UpcoM | HNX | HOSE | |
Vốn điều lệ tối thiểu | > 10 tỷ đồng | > 30 tỷ đồng | > 120 tỷ đồng | |
Số cổ đông tối thiểu | >100 cổ đông | > 300 cổ đông | ||
Trạng thái | Chưa niêm yết | Niêm yết |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Thành Phần Đo Lường Cltt Trên Bctc Của Ctny Trên Ttckvn
- Biến Quan Sát Nhân Tố Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận
- Tổng Quan Về Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
- Mô Tả Giá Trị Các Biến Quan Sát Của Các Biến Độc Lập
- Kiểm Tra Sự Hội Tụ Của Các Biến Quan Sát Của Biến Độc Lập Bằng Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa
- Sắp Xếp Mức Độ Tác Động Các Nhân Tố Đến Cltt Trên Bctc
Xem toàn bộ 210 trang tài liệu này.
Nguồn: UBCKNN
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án đó là các CTNY trên sàn HNX và HOSE, là các công ty có vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên và số lượng cổ đông trên 100 trở lên. Đối với các CTNY có số vốn trên 120 tỷ đồng được UBCKNN phân loại là CTCP đại chúng lớn. Đối với các CTNY trên hai sàn giao dịch HNX và HOSE phải công bố các thông tin định kỳ, thông tin bất thường và công bố thông tin theo yêu cầu. Hiện tại thì công bố thông tin định kỳ được chia làm sáu nội dung chính: 1. BCTC; 2. Báo cáo Thường niên; 3. Đại hội đồng cổ đông Thường niên; 4. Hoạt động Chào bán và Báo cáo sử dụng vốn; 5. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài; 6. Báo cáo tình hình Quản trị Công ty. Đối với nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu BCTC là một trong các thông tin định kỳ mà các CTNY công bố. Báo cáo này theo tiêu chí thời gian sẽ được chia làm ba loại với ba kỳ tương ứng là: BCTC quý được công bố một quý lần; BCTC bán niên được công bố cho kỳ sáu tháng đầu năm và được soát xét độc lập bởi một công ty Kiểm toán được cấp phép theo quy định ( soát xét có mức độ thấp hơn Kiểm toán ); BCTC Kiểm toán năm được công bố cho kỳ một năm và được kiểm toán độc lập bởi một công ty kiểm toán được cấp phép theo quy định.
4.1.2. Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
TTCK Việt Nam phát triển tính đến cuối năm 2018 có 754 CTNY trên hai SGDCK theo đánh giá của ông Lê Công Điền, Vụ trưởng Vụ giám sát công ty đại chúng UBCKNN thì CLTT trên BCTC các CTNY này đã được cải thiện rõ dệt. Số lượt và loại hình vi phạm về công bố thông tin của các CTNY trên TTCKVN đã giảm. Tỷ trọng vi phạm về minh bạch hóa thông tin giảm từ 86,7% năm 2013 xuống còn
60,7% năm 2016. Năm 2018, Theo kết quả khảo sát thực hiện với 686 CTNY trên TTCKVN, có 266 công ty đạt chuẩn công bố thông tin theo các tiêu chí khảo sát đề ra, chiếm 38,78%, so năm 2017 tăng 16,96%.
Mặc dù vậy, CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại: Thứ nhất, tình trạng vi phạm hành chính về công bố thông tin vẫn tăng cao. Theo thống kê của UBCKNN, giai đoạn 2010 - 2016, đã có hơn 1.000 quyết định xử phạm vi phạm hành chính trên TTCK. Năm 2017, đã có 214 quyết định xử phạt đối với 80 cá nhân và 134 tổ chức. Năm 2018, đã có 397 trường hợp vi phạm của 129 tổ chức và 268 cá nhân. Trong năm 2018 đã có chín người bị sử phạt vì có hành vi thao túng, tạo cung cầu giả, buộc cải chính thông tin đối với ba trường hợp báo cáo không chính xác hoặc công bố thông tin sai lệch. Số lượng vi phạm về CLTT trên BCTC luôn chiếm trên 50% tổng số vi phạm bị xử phạt.
Thứ hai: Số liệu trước và sau kiểm toán BCTC của nhiều CTNY vẫn còn sự chênh lệch lớn. Theo thống kê của Vietstock, tính đến ngày 02/04/2019 đã có 451 CTNY trong số 733 CTNY đã công bố BCTC kiểm toán ghi nhận sự chênh lệch BCTC tự lập và sau kiểm toán. Theo số liệu của các CTNY trước và sau khi được kiểm toán, có 60 DN (chiếm 17% tổng số lượng CTNY đã công bố báo cáo) có lợi nhuận sau thuế tại báo cáo tài chính năm 2018 do DN tự lập chênh lệch trên 10% so lợi nhuận sau thuế tại báo cáo tài chính 2018 có kiểm toán, và 29 CTNY có tỷ lệ chênh lệch trên 50%. Đặc biệt, tám CTNY ghi nhận có lãi năm 2018 tại BCTC tự lập nhưng tại BCTC kiểm toán lại ghi nhận lỗ. Theo giải trình của các DN này, nguyên nhân chênh lệch là do điều chỉnh tăng chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hoàn nhập trích lập dự phòng hàng tồn kho, điều chỉnh trích bổ sung dự phòng, hạch toán thiếu chi phí. Nửa đầu năm 2019, số liệu cho thấy vấn đề này vẫn đang diễn ra chưa có sự thay đổi theo hướng tiệm cận giữa số liệu trước và sau kiểm toán BCTC của các CTNY, theo số liệu kết quả kinh doanh của các DN tại BCTC bán niên soát xét năm 2019, có 62 doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế sáu tháng đầu năm 2019 chênh lệch quá 10% so với số liệu tại BCTC quý 2-2019 do doanh nghiệp tự lập. Đặc biệt, có bốn doanh nghiệp có kết quả kinh doanh sau soát xét từ lãi thành lỗ, đó là LO5, BII, VC9, VE1, và có một doanh nghiệp là ATS có kết quả kinh doanh từ lỗ thành lãi. Danh sách top 20 DN giảm lãi sau kiểm toán được trình bày trong Bảng 4.4 sau:
Bảng 4.4. Top 20 CTNY giảm lãi sau kiểm toán năm 2018
Nguồn: VietstockFinance (2018)
Thứ ba, BCTC ở một số CTNY chất lượng còn hạn chế, việc công bố BCTC còn chậm, phải xin gia hạn. Một số CTNY vẫn chưa chủ động trong việc công khai các thông tin về tình hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn, tình hình quản trị công ty, số liệu tại BCTC còn có sai sót. Để lý giải việc chậm công bố thông tin BCTC, nhiều CTNY thường đưa lý do khách quan như công tác KT, kiểm toán cần thời gian dài.
Thứ tư, CL quản trị công ty còn thấp so với mặt bằng chung của các nước trong khu vực. Trên thực tế, các CTNY trên TTCKVN mới chỉ dừng lại ở mức tuân thủ các quy định mà chưa thực sự chủ động hướng tới việc cải thiện CL quản trị công ty để nâng cao hoạt động của DN kể cả các CTNY có quy mô lớn để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông. Nhưng về cơ bản CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN trong những năm gần đây cơ bản đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin.
4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Xử lý dữ liệu định tính:
Bước 1: Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi dạng bán cấu trúc theo (phụ lục 04)
Bước 2: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm
Trên cở tổng quan nghiên cứu, kết quả qua thảo luận nhóm đã đề xuất thang đo CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN bao gồm 32 biến quan sát được các thành viên đều tán đồng.
Kết quả nghiên cứu định tính có 14 nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC các CTNY với tỷ lệ tán thành được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.5. Tỷ lệ tán thành các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC
Tên nhân tố | Mức độ đồng ý | |
1 | Năng lực nhân viên kế toán | 100% |
2 | Đạo đức nghề nghiệp kế toán | 91,6% |
3 | Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ | 100% |
4 | Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế | 66% |
5 | Mức độ phân tán của các cổ đông | 41,6% |
6 | Đặc điểm ngành nghề kinh doanh | 33,3% |
7 | Quy mô doanh nghiệp | 83% |
8 | Hành vi quản trị lợi nhuận | 100% |
9 | Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn | 33,3% |
10 | Đòn bẩy tài chính | 33,3% |
11 | Chất lượng kiểm toán độc lập | 100% |
12 | Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước | 75% |
13 | Văn hóa công ty | 33,3 |
14 | Cam kết đạo đức kinh doanh | 25% |
Nguồn: Nghiên cứu của luận án
Kết quả của thảo luận nhóm cho thấy các 14 nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC cũng như các nghiên cứu trước đây và cũng không có nhân tố nào phát hiện thêm ngoài các nhân tố này. Song mức độ tán đồng của các thành viên với các nhân tố trong nghiên cứu này là khác nhau, ngay khi thảo luận các thành viên và tác giả nhất quán các nhất tố được đại đa số các thành viên tán thành sẽ lựa chọn trong nghiên cứu này. Với kết quả thảo luận nhóm có các nhân tố sau có phần lớn các thành viên nhất trí: Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế toán, Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Quy mô doanh nghiệp, Hành vi quản trị lợi nhuận, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Riêng đối với nhân tố Quy mô DN được sự tán thành phần lớn các thành viên tham gia thảo luận nhóm 83%, mối quan hệ của nhân tố này với CLTT trên BCTC đã được khẳng định trong rất nhiều nghiên cứu. Trong nghiên cứu này của tác giả nghiên cứu ở hai góc độ các đối tượng lập và sử dụng báo cáo tài chính vì vậy việc thu thâp dữ liệu về quy mô doanh nghiệp đối với đối tượng sử dụng BCTC là khó khăn hơn nên tác giả không nghiên cứu sự ảnh hưởng của Quy mô DN đến CLTT trên BCTC, khi trình bày đối với các thành viên trong cuộc thảo luận nhóm cũng được sự nhất trí và tán đồng.
Dựa trên kết quả thảo luận nhóm tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu lý thuyết gồm có bảy nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. Các biến quan sát đo lường các biến độc lập và biến phụ thuộc đã trình bày ở chương 3.
Từ cơ sở đó tác giả đã hoàn thiện xây dựng bảng hỏi và bắt đầu khảo sát thu thập số liệu và tiến hành nghiên cứu định lượng.
Sau khi có kết quả nghiên cứu định lượng tác giả tiếp tục phỏng vấn sâu một nhóm chuyên gia nhằm trao đổi và luận giải kết quả nghiên cứu ở chương 5.
4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
Dựa trên số phiếu tổng hợp giới tính và nghề nghiệp, trình độ học vấn của các
đối tượng trả lời phiếu khảo sát như bảng sau:
Bảng 4.6. Mẫu nghiên cứu
Chỉ báo | Số lượng | Tỉ lệ % | |
Giới tính | Nam | 74 | 21,1 |
Nữ | 276 | 78,9 | |
Học vấn | Cao đẳng | 12 | 3,4 |
Cử nhân | 161 | 46,0 |
Thạc sĩ | 143 | 40,9 | |
Tiến sĩ | 34 | 9,7 | |
Nghề nghiệp | Nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính ra quyết định tài chính | 49 | 14 |
Kiểm toán viên | 12 | 3,4 | |
Môi giới công ty chứng khoán | 16 | 4,5 | |
Giảng viên (chuyên gia trong lĩnh vực kế toán) | 30 | 8,6 | |
Kiểm soát nội bộ | 18 | 5,1 | |
Kế toán | 157 | 44,9 | |
Phụ trách kế toán | 57 | 16,3 | |
Giám đốc tài chính | 11 | 3,1 | |
Tổng | 350 | 100,0 |
Nguồn: Nghiên cứu của luận án
Mẫu nghiên cứu được thực hiện với 350 phiếu khảo sát, trong các phiếu khảo sát có những người sử dụng BCTC cho nhiều mục đích khác nhau và có người chỉ sử dụng cho một mục đích, nếu phân loại theo mục đích sử dụng BCTC theo tổng số lượt trả lời được tổng hợp từ kết quả khảo sát tác giả trình bày trong Bảng 4.7 như sau:
Bảng 4.7. Mục đích sử dụng BCTC
Số lượng | Tỉ lệ % | |
Đầu tư, cho vay | 128 | 36,6 |
Ra quyết định quản lý | 132 | 37,7 |
Lập báo cáo | 214 | 61,1 |
Giảng dạy, nghiên cứu | 86 | 24,6 |
Khác | 31 | 8,9 |
Nguồn: Nghiên cứu của luận án
Kết quả mô tả giá trị giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc được trình bày trong Bảng 4.8, qua đó cho thấy giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc có giá trị trung bình dao động từ 2,6 đến 3,8 điều đó thể hiện các ý kiến có sự khác nhau trong các mức độ đánh giá về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN và độ lệch chuẩn của các biến quan sát < 1,2 chứng tỏ có sự tập trung của các phương án trả lời.
Bảng 4.8. Mô tả giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc
Biến số | Điểm trung bình | Độ lệch chuẩn | |
I. | CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH | ||
R | Thích hợp (Relevance) | ||
R1 | BCTC của công ty sử dụng giá trị hợp lý phù hợp với luật KT Việt Nam | 2,8771 | 1,14020 |
R2 | BCTC có trình bày thông tin bổ sung để người sử dụng hiểu được tác động của các giao dịch và sự kiện cụ thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty | 2,6343 | 1,17665 |
R3 | Khi lập BCTC, công ty luôn xem xét đến khả năng hoạt động liên tục trong tương lai | 3,6571 | 1,20035 |
R4 | Thông tin trên BCTC đủ tin cậy để dự đoán các kết quả hoạt động của công ty trong tương lai | 3,3629 | 1,10082 |
R5 | Phân tích hiệu quả dòng tiền của công ty được công khai trên BCTC | 3,4057 | 1,10013 |
R6 | Thông tin trên BCTC trình bày cấu trúc tài chính công ty | 3,4000 | ,95155 |
R7 | Thông tin trên BCTC đã trình bày bao gồm hoạt động của công ty con và đơn vị trực thuộc | 3,3600 | 1,13380 |
R8 | Thông tin trên BCTC của công ty sử dụng để đánh giá kết quả kinh doanh quá khứ | 3,18 | ,867 |
F | Trình bày trung thực (Faithful representation) | ||
F1 | Báo cáo cung cấp giá trị thông tin hữu ích hỗ trợ cho việc ra quyết định | 3,5086 | 1,07788 |
F2 | Các phương pháp, nguyên tắc của KT đã được giải trình đầy đủ trên BCTC | 3,5143 | 1,10926 |
F3 | Ý kiến của kiểm toán về BCTC được trình bày trên BCTC. | 3,0314 | 1,11342 |
Biến số | Điểm trung bình | Độ lệch chuẩn | |
F4 | Công ty cung cấp thông tin về quản trị DN trên BCTC | 2,8057 | 1,11616 |
F5 | Thông tin trên BCTC của công ty thường không tồn tại những sai sót trọng yếu | 3,0486 | 1,16807 |
F6 | Các giá trị và ước tính của kế toán phù hợp với thực tế | 3,2571 | ,99116 |
F7 | Thông tin trên BCTC của công ty được chi tiết các khoản dự phòng theo cả hướng tích cực và tiêu cực | 3,2829 | 1,07724 |
U | Dễ hiểu (Understandability) | ||
U1 | BCTC được trình bày theo quy định của các nguyên tắc và chuẩn mực KT | 3,6657 | 1,08900 |
U2 | Trên thuyết minh BCTC những chỉ tiêu tài chính tổng hợp được giải thích rõ ràng | 3,5629 | 1,05727 |
U3 | Mức độ hiện diện của biểu đồ và bảng làm rõ thông tin được trình bày | 3,2886 | 1,07038 |
U4 | Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu | 3,7114 | ,98099 |
U5 | Người sử dụng có thể hiểu được bản chất của thông tin KT | 3,4743 | 1,06960 |
Khả năng so sánh (Comparability) | |||
C1 | Những thay đổi trong KT được công khai để thuận tiện cho so sánh | 3,4629 | 1,00289 |
C2 | BCTC cung cấp thông tin so sánh được qua các thời kỳ | 3,5886 | 1,04450 |
C3 | BCTC cung cấp thông tin của công ty so sánh với công ty của ngành | 3,2686 | 1,06622 |
C4 | Có rất nhiều bảng phân tích tỷ suất trong BCTC để thuận tiện cho việc so sánh | 3,1257 | 1,00780 |
Verifiability (kiểm chứng) | |||
V1 | Các chứng từ KT được lập đầy đủ | 3,2314 | 1,11032 |