3.1.3. Đặc điểm và thành phần chất thải rắn:
Căn cứ vào phân loại chất thải rắn, thì tại khu công nghiệp Phúc Khánh gồm có: chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất và chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, trong cả hai nguồn phát sinh đó đều phát sinh ra chất thải rắn nguy hại và chất thất thải rắn thông thường.
3.1.3.1. Đặc điểm, thành phần chất thải rắn nguy hại
Theo thống kê, chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Phúc Khánh chiếm tới 13% tổng chất thải rắn của toàn khu công nghiệp, chất thải nguy hại đa dạng về chủng loại và rất phức tạp về thành phần.
Chất thải rắn nguy hại thường có chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ gây độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác, hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người. Chất thải nguy hại có 1 trong 4 đặc tính sau: cháy, ăn mòn, phản ứng, độc.
Chất thải rắn nguy hại bao gồm các thành phần:
- Chất lỏng dễ cháy
- Tác nhân oxy hóa
- Chất độc
- Chất dễ cháy nổ
- Chất dễ cháy, khí không cháy, không độc
- Chất phóng xạ
- Chất ăn mòn
Bảng 3.2: Thành phần chất thải rắn nguy hại tại KCN Phúc Khánh
Chất thải rắn công nghiệp nguy hại | Số lượng CSSX | Tỷ lệ thải lượng | |
Công nghiệp hóa chất (acquy, pin hóa học, hóa chất các loại, mực in, vecni, sơn, các sản phẩm nhựa, dược phẩm, công nghệ vật liệu mới) | - Bao bì, thùng chứa hóa chất, dung môi, sơn - Hóa chất, dung môi, sơn, chất tẩy rửa, nhựa - Cao su, nhựa phế thải - Bùn, cặn lắng hóa chất hoặc từ hệ thống xử lý nước thải | 1 | 0.92% |
Dệt nhuộm (dệt, may, nhuộm) | - Phế phẩm - Bao bì chứa hóa chất (thuốc nhuộm, thuốc tẩy) - Vải, chỉ vụn, nylon, carton, bao tải - Bùn từ hệ thống xử lý nước thải | 3 | 58.3% |
Sản phẩm từ gốm sứ, thủy tinh | - Sứ vụn, thủy tinh - Bao bì, thùng chứa hóa chất gốm sứ - Bùn từ hệ thống xử lý nước thải - Cặn lắng, bùn, cặn sơn, keo dán - Phế phẩm | 1 | 2.64% |
Các sản phẩm gỗ (gỗ xây dựng, gỗ gia dụng) | - Cặn lắng, bùn thải, cặn sơn, vecni, keo dán - Mạc cưa, gỗ vụn, bao bì, giấy phế phẩm | 1 | 0.57% |
Công nghệ giấy và bột giấy (giấy viết, giấy | - Bao bì, thùng đựng hóa chất - Bùn từ hệ thống xử lý nước thải | 2 | 3% |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình - 2
- Địa Điểm, Thời Gian Và Đối Tượng Nghiên Cứu:
- Nguồn Phát Sinh Chất Thải Rắn Trong Quá Trình Sản Xuất A, Sự Phát Sinh Chất Thải Rắn Nguy Hại
- Thực Trạng Xử Lý Và Công Nghệ Xử Lý Chủ Yếu
- Công Tác Quản Lý Chất Thải Rắn Công Nghiệp Ở Kcn Phúc Khánh
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh - Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình - 8
Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.
Luyện kim,(luyện kim, xi mạ) | - Các loại tạp chất vô cơ trơn, gạch phế thải - Gạch ngói vụn, gạch men phế thải, xà bần, tro, bùn từ hệ thống xử lý nước thải | 2 | 2.51% |
Chế tạo máy (linh kiện điện tử, sản xuất phụ tùng xe máy) | - Mảnh vụn kim loại, các chất thải nhiễm dầu, xi hàn chì, bản mạch điện loại, bùn từ hệ thống xử lý nước thải. | 12 | 31.28% |
Chế biến ( thức ăn gia súc, gia cầm) | - Bã than hoạt tính, bao bì, bao nylon, rỉ đường, than, bã cà phê, nhãn hiệu giấy, tro đốt vỏ hạt điều, vỏ lụa, vỏ các loại trái cây, phế liệu bột thức ăn, bụi, tro than đá, thức ăn thừa, gia cầm chết | 1 | 0.3% |
(Nguồn:Tổng hợp số liệu thống kê điều tra)
- Chất thải nguy hại trong đó có chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh từ các đơn vị công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói chung và các khu công nghiệp nói riêng rất đa dạng và phức tạp. Nguồn phát sinh chủ yếu từ các xí nghiệp sản xuất giày da, may mặc, điện tử, ắc quy, thuốc bảo vệ thực vật, cơ khí, Trong đó ngành cơ khí, giày da, điện - điện tử, may mặc chiếm tỷ lệ rất lớn, cụ thể như:
- Chất thải chứa kim loại phát sinh chủ yếu từ các ngành sản xuất cơ khí, điện tử trong đó có 2 loại chất thải chính là xỉ, vụn kim loại, chứa chì, kẽm...trong đó xỉ chì phát sinh chủ yếu từ nhà máy sản xuất ắc quy, tấm lợp mạ kẽm và từ công
đoạn hàn chì của các nhà máy sản xuất linh kiện điện và điện tử, loại này hàm lượng tạp chất ít và có khả năng tái sinh. Loại 2 là bùn thải từ các hệ thống xử lý nước thải của nhà máy điện tử, mạ kim loại có chứa các kim loại nặng như Pb, As, Hg, Cr,...không có khả năng tái sinh, lượng bùn này chiếm khoảng 81% trong lượng chất thải, trong đó nguồn xuất phát chính là từ nhà máy sản xuất bảng mạch in điện tử chiếm khoảng 84% tổng lượng chất thải này.
- Chất thải là dung môi hữu cơ bao gồm aceton, xylen, toluen, trichloetylen, MEK, cyclohexanone...và một số loại dung môi tẩy rửa, hoá chất phòng thí nghiệm phát sinh chủ yếu từ các nhà máy sản xuất giày, may mặc thuốc bảo vệ thực vật sản xuất động cơ do quá trình tẩy rửa động cơ hay máy móc thiết bị, lượng dung môi này có thành phần biến động liên tục và có khả năng tái sinh cao.
- Chất thải là dầu nhớt thải. phát sinh từ hầu hết các doanh nghiệp, chủ yếu là dầu nhớt cặn, dầu mỡ vệ sinh thái bị ở các doanh nghiệp có sử dụng nồi hơi, máy phát điện, bôi trơn máy móc thiết bị,...tỷ lệ tái sinh và sử dụng vào mục đích khác của loại chất thải này rất cao, trừ một số dầu nhớt có lẫn nước với tỷ lệ cao thì khả năng tái sinh và tái sử dụng là thấp.
3.1.3.2 Đặc điểm, thành phần chất thải rắn thông thường
Chất thải rắn công nghiệp thông thường được loại ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mà con người không muốn giữ lại, bao gồm nguyên, nhiên liệu dư thừa, phế thải trong quá trình công nghệ (phế phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang), các loại bao bì đóng gói nguyên vật liệu và sản phẩm, những loại xỉ sau quá trình đốt, bùn từ hệ thống xử lý nước thải. Dưới đây là thành phần chất thải rắn thông thường.
Bảng 3.3: Thành phần chất thải rắn thông thường tại KCN Phúc Khánh
% khối lượng | Độ ẩm (%) | Khối lượng riêng (kg/m3) | ||||
Khoảng giá trị | Trung bình | Khoảng giá trị | Trung bình | Khoảng giá trị | Trung bình | |
Chất thải thực phẩm Giấy Catton Chất dẻo Vải vụn Cao su Gỗ Gốm sứ, thủy tinh Can hộp Kim loại không thép Kim loại thép Bụi, tro, gạch | 6 – 25 24 - 45 3 - 15 2 - 8 0 - 4 0 - 2 1 - 4 4 - 16 2 - 8 0 - 1 1 - 4 0 – 10 | 15 40 4 3 2 0,5 2 8 6 1 2 4 | 50 - 80 4 - 10 4 - 8 1 - 4 6 - 15 1 - 4 15 - 40 1- 4 2 - 4 2 - 4 2 - 6 6 - 12 | 70 6 5 2 10 2 20 2 3 2 3 8 | 12 - 80 32 - 128 38 - 80 32 - 128 32 - 96 96 - 192 128 - 1120 160 - 480 48 - 160 64 - 240 128 - 1120 320 - 960 | 28 81,6 49,6 64 64 128 240 193,6 88 160 320 480 |
Tổng hợp | 100 | 15 - 40 | 20 | 180 - 420 | 300 |
(Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Thái Bình, Trung Tâm quan trắc phân tích Tài nguyên và Môi trường)
-29-
3.1.4. Phân bố và thu gom chất thải rắn
3.1.4.1. Phân bố chất thải rắn tại KCN Phúc Khánh
Khu công nghiệp Phúc Khánh là một khu công nghiệp với nhiều cơ sở sản xuất lớn, vừa và nhỏ, vì vậy mỗi CSSX thải ra một khối lượng chất thải rắn công nghiệp là không đồng đều, do đó mà sự phân bố chất thải rắn có sự khác biệt giữa các công ty, xí nghiệp.
3.1.4.2. Thu gom chất thải rắn tại KCN Phúc Khánh
Việc thu gom chất thải rắn tại khu công nghiệp Phúc Khánh trước hết được các cơ sở sản xuất tự thực hiện bằng cách thu gom tất cả chất thải rắn công nghiệp về một địa điểm nhất định trong khuôn viên CSSX. Từ đây, công ty thu gom chất thải đã ký hợp đồng với CSSX sẽ phân loại và chuyển chất thải đi xử lý.
a, Hình thức thu gom với chất thải rắn phát sinh trong quá trình phục vụ công tác sản xuất
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu ở đây là chất thải rắn sinh hoạt Quá trình quét dọn thu gom rác của công nhân vệ sinh
· Bước 1:
- Thu gom rác phát sinh có khối lượng nhỏ, thu gom rác đống, bịch trên đường phố trong KCN vào thùng 660L.
· Bước 2: Dùng các xe chuyên dụng và lực lượng công nhân thu gom tại các thùng rác có sẵn trong các CSSX.
- Lấy thùng rác dự trữ hoặc chờ sau khi giao rác cho xe cơ giới xong tiếp tục thu gom trên các vị trí đặt thùng rác, thời gian lưu trữ từ 1 đến 2 ngày.
· Bước 3: Chuyển rác từ thùng 660L sang xe chuyên dùng
- Tại điểm hẹn khi xe cơ giới đến công nhân thu gom rác đổ vào gàn xe ép, từ đó được vận chuyển tới khu vực xử lý chất thải rắn của các doanh nghiệp đứng ra thu gom vận chuyển và xử lý.
b, Hình thức thu gom với chất thải rắn công nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất
* Hình thức thu gom với chất thải rắn thông thường
Quá trình quét dọn thu gom rác của công nhân vệ sinh
· Bước 1:
- Thu gom rác phát sinh có khối lượng nhỏ, phân loại rác thải tại nguồn, những loại rác tái chế được thì được thu gom riêng để tái chế sử dụng, còn lại được thu gom riêng đối với rác sinh hoạt.
· Bước 2: Dùng các xe chuyên dụng và lực lượng công nhân thu gom tại các thùng rác có sẵn trong CSSX
- Lấy thùng rác dự trữ hoặc chờ sau khi giao rác cho xe cơ giới xong tiếp tục thu gom trên các vị trí đặt thùng rác, thời gian lưu trữ từ 1 đến 2 ngày.
· Bước 3: Chuyển rác từ thùng 660L sang xe chuyên dùng
- Tại điểm hẹn khi xe cơ giới đến công nhân thu gom rác đổ vào gàn xe ép, từ đó được vận chuyển tới khu vực xử lý chất thải rắn của các doanh nghiệp đứng ra thu gom vận chuyển và xử lý.
* Hình thức thu gom với chất thải rắn nguy hại
Bước 1:
- Thu gom rác phát sinh có thùng rác riêng chứa các chất dễ cháy, nổ riêng theo quy định hiện hành
Bước 2: dùng các xe chuyên dụng và lực lượng công nhân thu gom tại các thùng rác có sẵn trong CSSX
Bước 3: khi chuyển sang thùng chuyên dụng thì vẫn tách riêng 7 nhóm chất trong nhóm chất thải nguy hại.
- Tại điểm hẹn khi xe cơ giới đến công nhân thu gom rác đổ vào gàn xe ép, từ đó được vận chuyển tới khu vực xử lý chất thải rắn của các doanh nghiệp có năng lực đứng ra thu gom vận chuyển và xử lý.
3.1.4.3. Hoạt động thu gom của đội vệ sinh dân lập
Quy trình thu gom chưa thống nhất còn tùy thuộc vào phương tiện và cách thức thu gom khác nhau. Vệ sinh dân lập cùng với công nhân vệ sinh thu gom được khoảng 70% các công ty trong KCN, cơ quan trên địa bàn KCN.
a, Hoạt động của đội vệ sinh trong khu công nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp có ban an toàn lao động và vệ sinh môi trường, thành phần tham gia là các tổ sản xuất, quản đốc các phân xưởng, và được phổ biến rộng rãi tới công nhân và đội vệ sinh trong công ty, ban an toàn lao động và vệ sinh môi trường Khu công nghiệp được đi học các lớp an toàn lao động và các giấy chứng nhận trong lĩnh vực này, từ đó nâng cao sự hiểu biết về chất thải công nghiệp.
b, Hoạt động của đội vệ sinh của công ty Môi trường
Công nhân của các công ty có chức năng thu gom, xử lý và vận chuyển chất thải và chất thải rắn nguy hại được thường xuyên tập huấn các lớp do các phòng ban của Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình tổ chức, từ đó bảo đảm về bảo hộ lao động trong quá trình thu gom cũng như việc tránh xẩy ra các sự cố về sức khỏe trong quá trình thu gom và vận chuyển chất thải. Bảo đảm công nhân khi tham gia thu gom có 100% bảo hộ lao động, bên cạnh đó có các đơn vị giám sát như Phòng quản lý Môi Trường KCN, Phòng Môi trường, SởTN &MT, ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình, Thanh tra môi trường...
Hình 3.3: Khu vực tập kết chất thải rắn của CSSX Jappa