Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Hà Nội - 2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT‌


Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt

DL


Du lịch

HDV


Hướng dẫn viên

KDL


Khách du lịch

MICE

Meeting, Incentive, Conference, Exhibition

Du lịch hội nghị, phần thưởng, hội thảo và triển lãm

NGTK


Niên giám thống kê

NLCT


Năng lực cạnh tranh

Sở VH, TT & DL


Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

TP


Thành phố

UBND


Ủy ban nhân dân

UNESCO

United Nations of Educational, Scientific and Cultural

Organization

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.


DANH MỤC HÌNH‌

Hình 1.1. Khách du lịch nội địa đến Hà Nội so với Băng Cốc (lượt khách) 2

Hình 1.2. Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội so với Băng Cốc (lượt khách) 3

Hình 2.1. Khung phân tích NLCT cấp độ địa phương 6

Hình 2.2. Bản đồ TP Hà Nội 8

Hình 2.3: Các ngành kinh tế của TP Hà Nội so với cả nước 12

Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành du lịch Hà Nội 15

Hình 3.2. Khách du lịch nội địa đến Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 18

Hình 4.1. Mô hình kim cương 25

Hình 4.2. Lượng khách du lịch quốc tế tại 10 TP khu vực châu Á – Thái Bình Dương năm 2013 31

Hình 4.3: Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội 32

Hình 4.4. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch nội địa 33

Hình 4.5. Mô hình kim cương của cụm ngành du lịch Hà Nội 42

Hình 4.6. Đánh giá các tác nhân trong sơ đồ cụm ngành du lịch Hà Nội 43


DANH MỤC HỘP‌


Hộp 4.1. Các sản phẩm du lịch của Hà Nội 26


Hộp 4.2. Đào tạo nhân lực ngành du lịch 27


Hộp 4.3. Xây dựng sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành 36


Hộp 4.4. Quy định về tiêu chuẩn hướng dẫn viên du lịch 39


Hộp 4.5. Quy định về ký quỹ kinh doanh lữ hành 40



1.1. Bối cảnh nghiên cứu‌‌‌

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU


Hà Nội là trung tâm ở khu vực phía Bắc, cũng như của cả Việt Nam. Hà Nội cũng được đánh giá là thành phố có tài nguyên du lịch đặc sắc, đa dạng và phong phú cả về tự nhiên và nhân văn. Giá trị nổi trội về tài nguyên du lịch Hà Nội là các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể được hình thành qua lịch sử hàng nghìn năm của Thăng Long – Hà Nội và không gian văn hóa Xứ Đoài (Hà Tây cũ).

Chiến lược và Quy hoạch Tổng thể Phát triển Du lịch Việt Nam đã xác định Hà Nội là trung tâm du lịch, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch quan trọng ở khu vực phía Bắc. Trong đó, trọng tâm phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa nội thành và các cảnh quan tự nhiên vùng phụ cận (Tổng cục Du lịch, 2013).

Về phía TP Hà Nội, quy hoạch chung phát triển Hà Nội với tầm nhìn 2030 xác định “Phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành TP xanh - văn hiến - văn minh - hiện đại, trên nền tảng phát triển bền vững… một trung tâm du lịch và giao dịch quốc tế có tầm cỡ trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”. Phát triển du lịch Hà Nội trở thành ngành kinh tế trọng điểm của Thủ đô chiếm 15 - 16% GDP của TP (Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội, 2012). Xây dựng Hà Nội thực sự là một trung tâm du lịch của cả nước và khu vực, là trung tâm phân phối khách hàng đầu của vùng du lịch Bắc bộ và cả nước, thực hiện chức năng cầu nối giữa Thủ đô với các tỉnh, TP trong cả nước và quốc tế. Mục tiêu đến năm 2020 đưa du lịch thành ngành kinh tế trọng điểm của Thủ đô; đến năm 2030, trở thành TP dịch vụ du lịch cao cấp, điểm đến du lịch được ưa chuộng trên thế giới (Thành ủy Hà Nội, 2011).

Tuy nhiên thực tế kết quả trong những năm qua cho thấy, TP Hà Nội vẫn chưa sử dụng được các lợi thế về vị trí, tài nguyên du lịch để phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng và đạt được các mục tiêu trong chính sách của TP.

Cụ thể, nếu so sánh về tài nguyên du lịch, Hà Nội không thua kém Băng Cốc (Thái Lan) về các giá trị lịch sử, văn hóa. Trong khi Hà Nội có lịch sử từ năm 1010, thì Băng Cốc có lịch sử từ năm 1782. Nếu như Băng Cốc nổi bật với các ngôi chùa phật giáo bề thế thì Hà Nội lại bao


gồm khá đa đạng các di tích văn hóa, tôn giáo, kiến trúc mộc mạc, hài hòa với thiên nhiên. Hà Nội cũng nổi bật với hai di sản văn hóa thế giới (Hoàng thành Thăng Long, và hội Gióng). Hà Nội cũng gần với các di sản văn hóa thế giới nổi bật như Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng; trong khi đó tính trên phạm vi cả đất nước Thái Lan cũng mới chỉ có 3 di sản thế giới (xem chi tiết tại Phụ lục 1).

Tuy nhiên, TP Băng Cốc lại thu hút được số lượng khách du lịch nhiều hơn hẳn so với Hà Nội. Số khách du lịch nội địa đến Băng Cốc cao gấp trên 2 lần so với Hà Nội (Hình 1.1), trong khi đó khách quốc tế đến Băng Cốc cũng gấp trên 7 lần so với Hà Nội (Hình 1.2).

Hình 1.1. Khách du lịch nội địa đến Hà Nội so với Băng Cốc (lượt khách)


Nguồn Tổng hợp từ số liệu thống kê của Sở VH TT DL Hà Nội và Cục du lịch 1


Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Sở VH, TT & DL Hà Nội và Cục du lịch Băng Cốc.


Hình 1.2. Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội so với Băng Cốc (lượt khách)


Nguồn Tổng hợp từ số liệu thống kê của Sở VH TT DL Hà Nội và Cục du lịch 2


Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Sở VH, TT & DL Hà Nội và Cục du lịch Băng Cốc.


Một trong số những nguyên nhân mà chính quyền TP Hà Nội cho rằng sức cạnh tranh của du lịch Hà Nội còn thấp, chưa thu hút được nhiều khách du lịch đó là do sản phẩm du lịch còn quá nghèo nàn và đơn điệu (UBND TP Hà Nội, 2012). Để khắc phục được tình trạng này, trong suốt nhiều năm qua, TP đã đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào các hoạt động vui chơi giải trí, sân gôn, nghỉ dưỡng. Tính tổng diện tích đất của các dự án đầu tư du lịch này cho đến nay lên đến trên 5.000 ha, với tổng số vốn đầu tư vào khoảng trên

12.400 tỷ đồng (xem chi tiết tại Phụ lục 2). Tuy nhiên cho đến nay, chỉ có một số rất ít dự án đầu tư du lịch đã triển khai đi vào hoạt động (khu Thiên Đường Bảo Sơn, sân gôn Sóc Sơn), còn lại các dự án khác tiến độ triển khai sau một số năm đến nay vẫn rất chậm.

Mặc dù vậy, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 cũng tập trung phát triển các dự án bất động sản du lịch, các khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, sân gôn với tổng số vốn lên đến 9,5 tỷ USD và diện tích đất sử dụng vào khoảng

14.200 ha (xem chi tiết tại Phụ lục 3).


Việc xác định nguyên nhân và các yếu tố ưu tiên đầu tư như trên đã kéo theo một loạt các chính sách như tập trung chủ yếu nguồn lực đầu tư vào cơ sở hạ tầng, thu hút kêu gọi đầu tư


các dự án có quy mô lớn tập trung ở khu vực ngoại thành. Trong khi đó, chính sách phát triển du lịch lại thiếu quan tâm, đầu tư đến việc cải thiện môi trường du lịch ở khu vực nội đô. Việc khai thác những giá trị di sản sẵn có cũng không được đầu tư thỏa đáng và có hiệu quả. Chính vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi các chính sách phát triển du lịch tại Hà Nội có đi đúng hướng, và có góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) cụm ngành du lịch Hà Nội hay không.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu và xác định các nhân tố trong cụm ngành du lịch Hà Nội, xác định các nhân tố làm nâng cao và làm giảm NLCT cụm ngành du lịch Hà Nội.

Trên cơ sở đó, đánh giá các chính sách của Hà Nội trong những năm vừa qua đã tập trung vào các nhân tố giúp nâng cao NLCT cụm ngành hay chưa và cũng là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị chính sách.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu


Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:


(1) Cụm ngành du lịch Hà Nội được hình thành như thế nào và đâu là những tác nhân chính trong cụm ngành?

(2) Đâu là những yếu tố làm nâng cao và làm giảm NLCT của cụm ngành du lịch Hà Nội?


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu‌


Đối tượng nghiên cứu: NLCT của cụm ngành du lịch Hà Nội.


Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các yếu tố có liên quan trong cụm ngành du lịch trong phạm vi TP Hà Nội.

1.5. Phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý thuyết về NLCT và mô hình kim cương trong lý thuyết về cụm ngành của Micheal E. Porter.


1.6. Nguồn thông tin‌‌


Dữ liệu thứ cấp: số liệu được công bố từ Tổng cục Thống kê, báo cáo và số liệu từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội, Tổng cục Du lịch Việt Nam.

Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn 5 đối tượng liên quan bao gồm doanh nghiệp du lịch, hướng dẫn viên du lịch, hiệp hội du lịch, giảng viên du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.

1.7. Cấu trúc luận văn‌


Luận văn được trình bày bao gồm 5 chương. Trong đó, Chương 1 giới thiệu về vấn đề chính sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi chính sách, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày về năng lực cạnh tranh nền tảng của Hà Nội gồm có nhóm nhân tố lợi thế tự nhiên, NLCT ở cấp độ địa phương, và NLCT cấp độ doanh nghiệp. Chương 3 nói về sự hình thành của cụm ngành du lịch Hà Nội. Chương 4 phân tích NLCT của cụm ngành du lịch Hà Nội. Kết luận và các khuyến nghị chính sách sẽ được trình bày tại Chương 5.

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 02/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí