bao, di động trả sau phát triển được 3.833 thuê bao. Thực tế trong năm 2020, số lượng người dùng các dịch vụ viễn thông đã gần như bão hòa ở các vùng có thu nhập cao như thành phố Vinh, và các thị xã lớn như Cửa Lò, Hoàng Mai..., đồng thời di động trả trước và trả sau không có sức thu hút như những năm trước đây nên số lượng rời mạng rất lớn. Một số nguyên nhân khác như các công ty viễn thông mới thực hiện giá cước đấu nối hòa mạng thấp, thường xuyên khuyến mãi miễn cước hòa mạng, tặng máy, tặng cước thuê bao,… Trước tình hình đó, VNPT Nghệ An đã điều chỉnh giá cước, giảm cước đấu nối hòa mạng theo sự chấp thuận của Nhà nước, nhưng số lượng thuê bao vẫn tăng chậm do khách hàng tháo hủy, chuyển đổi giữa các mạng để nhận khuyến mại khi lắp đặt mới. Điểm nổi bật của kỹ thuật ADSL là tận dụng được cơ sở hạ tầng cáp đồng phổ biến trên thế giới nên nó đã mau chóng chuyển từ giai đoạn thử nghiệm sang thị trường thương mại rộng lớn đáp ứng nhu cầu phân phối các dịch vụ băng rộng tới người sử dụng. Ngoài ra, khi vấn đề đầu tư xây dựng mạng truy nhập sử dụng cáp quang quá tốn kém thì công nghệ này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà sản xuất thiết bị viễn thông, các cơ quan quảng bá phát thanh truyền hình, các nhà khai thác dịch vụ, các công ty điện thoại nội hạt, tạo nên sự cạnh tranh làm giảm chi phí thiết bị và giá cả dịch vụ.
Sau 05 năm triển khai, với việc vận dụng và phát huy ưu thế của một Tập đoàn mạnh về Viễn thông CNTT với hệ thống mạng lưới viễn thông hiện đại, đồng bộ, rộng khắp; các giải pháp CNTT và nguồn nhân lực tại chỗ của VNPT, cùng với nỗ lực hợp tác của các ngành - các cấp đã tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý nhà nước, tạo môi trường làm việc thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, phục vụ tốt hơn công tác cải cách hành chính.
Về hạ tầng Viễn thông, đến nay,VNPT đã phát triển hệ thống mạng thông tin di động GSM với gần 1800 trạm 2G/3G/4G, tăng 1.300 trạm so với năm 2014, phủ sóng đến trên 95% diện tích tự nhiên của tỉnh. Ngoài ra, VNPT đã cung cấp dịch vụ VinaPhone-S phủ sóng di động qua vệ tinh đảm bảo 100% diện tích của Việt Nam có sóng di động VinaPhone. Đến tháng 6/2017, mạng thông tin di động 4G đã phủ sóng đến 100% huyện/thị/thành trong tỉnh. Mạng băng rộng vô tuyến 3G/4G của VinaPhone được đánh giá có vùng phủ sóng rộng nhất và chất lượng tốt nhất, đảm bảo truy nhập mạng Internet mọi lúc, mọi nơi cho khách hàng. Đặc biệt tháng 2 vừa qua, VinaPhone đã vinh dự được nhận Giải thưởng Speedtest về nhà mạng có tốc độ 3G/4G số 1 Việt Nam. VNPT cũng đã phát triển mở rộng mạng cáp quang đến 100% các xã trong tỉnh với hơn 400.000 km cáp quang các loại; đã thực hiện quang hoá 100% hạ tầng đường truyền tới các cơ quan, tổ chức thuộc các cấp chính quyền trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An. Hệ thống mạng băng rộng cố định có dây có năng lực cung cấp các dịch vụ hữu tuyến cho gần 300.000 thuê bao. Băng thông kết nối hướng đi Quốc tế liên tục được mở rộng.Với năng lực hiện có, VNPT đảm bảo cung cấp các dịch vụ tốc độ cao đến rất cao, đáp ứng toàn bộ nhu cầu sử dụng của khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn, sẵn sàng cho cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuẩn bị phương án triển khai kết nối mạng di động 5G.
Về Hạ tầng Công nghệ thông tin: VNPT đã có 02 Trung tâm tích hợp dữ liệu data centerđạt tiêu chuẩn quốc tế cao nhất Tier 3 chính thức đi vào hoạt động đặt tại Khu công nghiệp Nam Thăng Long - Hà Nội và Khu chế xuất Tân Thuận - thành phố Hồ Chí Minh; 04 DataCenter vừa và nhỏ đặt tại các địa bàn trên toàn quốc, hệ thống đủ năng lực phục vụ các nhu cầu sử dụng của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng.
Ngoài ra tại Nghệ An, Tập đoàn VNPT đã phối hợp với Sở GD&ĐT Nghệ An xây dựng website miễn phí cho 300 trường học; triển khai chương trình quản lý giáo dục VnEdu tới 1.409/1.491 trường học từ cuối năm 2014,đạt tỷ lệ 95% các trường học trên địa bàn ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường. VNPT cũng đã triển khai sổ liên lạc điện tử đến 230 trường học với gần 80.000 người dùng sổ liên lạc điện tử trên địa bàn toàn tỉnh. Hệ thống quản lý giáo dục VnEdu giúp cho các nhà quản lý giáo dục có thể nắm bắt tình hình dạy và học trên địa bàn một cách trực quan nhất, nhu cầu tương tác thông tin giữa nhà trường với phụ huynh học sinh được đáp ứng một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất thông qua tin nhắn điều hành, sổ liên lạc điện tử và website. Thực hiện đề án ứng dụng CNTT trong khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế cũng đem lại hiệu quả hết sức tích cực. VNPT Nghệ An đã phối hợp với ngành Y tế triển khai thành công VNPT-HIS, ứng dụng CNTT trong khám chữa bệnh và thanh toán BHYT cho 499 cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An kể từ tháng 01 năm 2016, chiếm hơn 93% tổng số các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh. Nhờ đó, đáp ứng kịp thời hơn công tác khám chữa bệnh tại cơ sở, tạo sự đồng tình hưởng ứng cao trong dư luận nhân dân... Hệ thống đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra của Bộ Y tế, liên thông giữa các tuyến tỉnh/huyện/xã. Đến nay đã có hơn 5.200.000 lượt hồ sơ khám chữa bệnh được nhập vào hệ thống, bình quân 8.000 lượt hồ sơ/ngày, kết xuất dữ liệu lên Cổng giám định và đảm bảo các vấn đề thanh quyết toán với bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Năm 2018, hai bên tiếp tục cùng phối hợp triển khai thành công thí điểm phân hệ Y tế cơ sở, Hồ sơ sức khỏe cho Trạm y tế xã Hưng Lộc thuộc Thành phố Vinh, hiện tại Phân hệ này đã cài đặt sẵn sàng đưa vào sử dụng cho 480 Cơ sở y tế xã phường, 21 Trung tâm y tế huyện thành thị trong toàn tỉnh. Sau rất nhiều nỗ lực từ tỉnh Nghệ An và tập đoàn VNPT, từ ngày
1/10/2017, Nghệ An chính thức khai trương “Cổng Dịch vụ Công trực tuyến tỉnh Nghệ An”. Hệ thống VNPT- IGate (ai gết) đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính 1 cách nhanh chóng, thuận tiện tại 1 địa chỉ truy cập duy nhất. Ưu việt của dịch vụ là công dân, doanh nghiệp có thể giao tiếp với chính quyền 24/24 h trong ngày, tại bất cứ đâu có kết nối internet Đến nay, hệ thống một cửa điện tử liên thông VNPT-iGate (ai gết) đã được cung cấp đến tất cả các Sở Ban Ngành cấp tỉnh, 21 UBND Huyện/Thị/Thành và 480 UBND xã phường trên toàn tỉnh. Hệ thống hiện có khả năng cung cấp dịch vụ hành chính công với 5.783 dịch vụ (4.749 thủ tục mức độ 2; 987 thủ tục mức độ 3 và 47 thủ tục mức độ 4). Sau hơn 2 năm đưa vào khai thác hiện đã có hơn 520.000 lượt hồ sơ được cập nhật luân chuyển và xử lý trên hệ thống, bình quân 1.000 lượt hồ sơ/ngày.
2.2 Thực trạng thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam trên thị trường viễn thông Nghệ An
2.2.1. Kết quả khảo sát
Qua bảng 2.3 ta thấy, tổng số điểm tổng hợp các yếu tố bên trong của VNPT Nghệ An là 2.98 cho thấy VNPT Nghệ An có mức độ thích ứng với môi trường bên ngoài ở mức độ khá, do đó VNPT Nghệ An cần tiếp tục thực hiện các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy tốt các ưu thế vượt trội về khách hàng hiện có, quan hệ tốt với địa phương, bổ sung nhiều sản phẩm GTGT và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Khắc phục những hạn chế về yếu tố công nghệ, nhà cung cấp…
Bảng 2. 2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Các yếu tố bên ngoài | Mức độ quan trọng | Kết luận | |
1 | Cơ cấu và điều kiện kinh tế địa phương | 3 | Trung bình |
2 | Tốc độ tăng trưởng GDP | 3 | Trung bình |
3 | Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định | 3 | Trung bình |
4 | Luật pháp, an ninh, chính trị ổn định | 3 | Trung bình |
5 | Nhà nước tăng cường quản lý các dịch vụ VT - CNTT | 4 | Khá |
6 | Hỗ trợ của chính quyền địa phương | 3 | Trung bình |
7 | Văn hóa xã hội, tập quán tiêu dùng | 3 | Trung bình |
8 | Công nghệ sản xuất, thiết bị thường xuyên thay đổi | 5 | Cao |
9 | Dịch vụ viễn thông - CNTT phát triển nhanh | 4 | Khá |
10 | Các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt | 4 | Khá |
11 | Tiềm năng thị trường Viễn thông - CNTT lớn | 4 | Khá |
12 | Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao | 4 | Khá |
13 | Nhà cung cấp thiết bị, vật tư sản xuất | 4 | Khá |
14 | Có nhiều sản phẩm, dịch vụ VT-CNTT thay thế | 5 | Cao |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Kinh Doanh Dịch Vụ Viễn Thông
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Viễn Thông
- Khái Quát Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Vnpt Nghệ An
- Tổng Thuê Bao Tại Vnpt Tại Nghệ An Từ Năm 2016 - 2020
- Chi Phí Khuyến Mại, Sckh Qua Các Năm
- Đánh Giá Chung Về Năng Lực Cạnh Tranh Của Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam Trên Thị Trường Viễn Thông Nghệ An
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Nguồn: điều tra của tác giả, tháng 03/2021
Bảng 2. 3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IEF)
Các yếu tố bên trong | Mức độ quantrọng | Kết luận | |
1 | Năng lực quản lý, điều hành | 3 | Trung bình |
2 | Cơ cấu tổ chức sản xuất | 3 | Trung bình |
3 | Nguồn nhân lực | 4 | Khá |
4 | Năng lực tài chính | 4 | Khá |
5 | Trình độ công nghệ, năng lực mạng lưới | 4 | Khá |
6 | Khả năng đầu tư, nghiên cứu & phát triển | 4 | Khá |
7 | Chất lượng sản phẩm, dịch vụ | 5 | Cao |
8 | Chất lượng phục vụ khách hàng | 5 | Cao |
9 | Giá trị hình ảnh, thương hiệu | 4 | Khá |
10 | Chính sách giá cước, khuyến mại | 5 | Cao |
11 | Tổ chức kênh phân phối, bán hàng | 4 | Khá |
12 | Chăm sóc khách hàng | 4 | Khá |
13 | Truyền thông, quảng cáo, tiếp thị SP,DV | 4 | Khá |
14 | Văn hóa doanh nghiệp | 4 | Khá |
15 | Chính sách lương, thưởng, phúc lợi | 4 | Khá |
Nguồn: điều tra của tác giả, tháng 03/2021
Bảng 2. 4: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Năng lực | Yếu tố | Điểm đánh giá | |||
VNPT | Viettel | FPT | |||
1 | Tổ chức | Năng lực tài chính | 2,88 | 2,85 | 2,83 |
2 | Chất lượng dịch vụ | 2,75 | 2,81 | 2,69 | |
3 | Giá trị hình ảnh, thương hiệu | 3,11 | 3,33 | 2,99 | |
4 | Trình độ công nghệ | 3,36 | 3,35 | 4,04 | |
5 | Chính sách giá cước, khuyến mãi | 3,44 | 3,43 | 3,37 | |
6 | Kênh phân phối, bán hàng | 3,35 | 3,12 | 3,17 | |
7 | Năng lực mạng lưới cung cấp dịch vụ | 3,77 | 3,48 | 2,97 | |
8 | Công tác chăm sóc & phục vụ khách hàng | 2,48 | 3,15 | 3,12 | |
9 | Công tác truyền thông, quảng cáo | 3,15 | 3,42 | 3,15 | |
Giá trị trung bình | 3,14 | 3,22 | 3,15 | ||
10 | Thích ứng | Thị phần của doanh nghiệp | 3,85 | 2,91 | 2,15 |
11 | Năng lực quản lý, điều hành | 2,91 | 3,79 | 3,17 | |
12 | Khả năng xử lý, khắc phục sự cố nhanh | 3,22 | 3,18 | 3,13 | |
13 | Nguồn nhân lực | 3,19 | 3,15 | 3,11 | |
14 | Khả năng đầu tư, phát triển mạng lưới | 2,94 | 2,88 | 2,79 | |
Giá trị trung bình | 3,22 | 3,18 | 2,87 |
Nguồn: điều tra của tác giả, tháng 3/2021
2.2.2 Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam trên thị trường viễn thông Nghệ An
2.2.2.1 Thị phần của doanh nghiệp
Bảng 2. 5: Doanh thu dịch vụ viễn thông chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020
(Đơn vị: Tỷ đồng)
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Doanh thu phát sinh, trong đó: | 804,642 | 907,321 | 896,791 | 849.692 | 882,326 |
Mạng di động | 464,346 | 514,671 | 494,756 | 441,222 | 424,889 |
Băng rộng | 242,916 | 256,784 | 258,821 | 259,133 | 277,202 |
My TV | 35,110 | 44,028 | 44,807 | 33,673 | 47,118 |
DT khác | 63,270 | 91,838 | 118,407 | 115,664 | 133,117 |
Nguồn: VNPT Nghệ An
Theo từng loại sản phẩm dịch vụ
Trong thời gian qua doanh thu kinh doanh các dịch vụ viễn thông luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trên 95% trong tổng doanh thu phát sinh tại VNPT Nghệ An, do đó sự biến động trong doanh thu của các dịch vụ viễn thông quyết định sự tăng giảm trong tổng doanh thu phát sinh và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.