Tổng Thuê Bao Tại Vnpt Tại Nghệ An Từ Năm 2016 - 2020


Biểu đồ 2. 2: Tổng thuê bao tại VNPT tại Nghệ An từ năm 2016 - 2020

Nguồn: VNPT Nghệ An


Biểu đồ 2 3 Tổng doanh thu và doanh thu từng loại Nguồn VNPT Nghệ An Qua bảng 1

Biểu đồ 2. 3: Tổng doanh thu và doanh thu từng loại

Nguồn: VNPT Nghệ An Qua bảng số liệu cho thấy, thị trường dịch vụ điện thoại cố định của VNPT Nghệ An trong những năm qua phát triển không ổn định, đặc biệt trong thời gian gần đây doanh thu điện thoại cố định có xu hướng giảm. Đến cuối năm 2020 doanh thu điện thoại cố định là 137.536 tỷ đồng giảm hơn năm 2019 là 5,087 tỷ đồng. Tuy nhiên đây vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu cao cho VNPT Nghệ An, chiếm gần 18% trong tổng doanh thu của đơn vị. Kết quả trên là sự nỗ lực rất lớn của toàn đơn vị trong việc giải quyết những khó

khăn về số lượng cáp và thiết bị tổng đài.

Cùng với dịch vụ HomePhone của Viettel ra đời từ giữa năm 2007, dịch vụ Gphone của VNPT Nghệ An tuy có mặt chậm hơn, từ đầu năm 2008, nhưng với giá cước ưu đãi dành cho đối tượng hộ gia đình có thu nhập thấp,


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

hạ giá cước cho vùng viễn thông công ích cùng nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn khác như tặng thiết bị đầu cuối nên số lượng thuê bao hiện cũng tăng lên rất nhanh. Đến cuối năm 2016, đơn vị đã phát triển được 37.000 máy Gphone, mang lại tổng doanh thu khoảng 125,110 tỷ đồng. Nhưng do đến tháng 01/01/2011 sự thị hiếu của khách hàng giảm xuống, đồng thời giá cước viễn thông công ích bị dừng lại nên doanh thu giảm xuống rõ rệt. Tính đến cuối năm 2014 chỉ còn lại 20.156 thuê bao, với doanh thu là 41,230 tỷ đồng.

(Đơn vị: tỷ đồng)


Biểu đồ 2 4 Doanh thu mạng di động Nguồn VNPT Nghệ An Đơn vị tỷ đồng Biểu 2

Biểu đồ 2. 4: Doanh thu mạng di động

Nguồn: VNPT Nghệ An (Đơn vị: tỷ đồng)


Biểu đồ 2 5 Doanh thu dịch vụ Internet băng rộng Nguồn VNPT Nghệ An Đơn vị tỷ 3

Biểu đồ 2. 5: Doanh thu dịch vụ Internet băng rộng

Nguồn: VNPT Nghệ An (Đơn vị: tỷ đồng)

Biểu đồ 2 6 Doanh thu dịch vụ My TV Nguồn VNPT Nghệ An Đơn vị tỷ đồng Biểu 4

Biểu đồ 2. 6: Doanh thu dịch vụ My TV

Nguồn: VNPT Nghệ An


(Đơn vị: tỷ đồng)


Biểu đồ 2 7 Doanh thu dịch vụ khác Nguồn VNPT Nghệ An Đối với dịch vụ 5

Biểu đồ 2. 7: Doanh thu dịch vụ khác

Nguồn: VNPT Nghệ An

Đối với dịch vụ internet và băng thông rộng: Qua bảng số liệu trên cho thấy thị trường dịch vụ internet và băng rộng đạt mức tăng trưởng rất nhanh với doanh số 143,256 tỷ đồng tính đến cuối năm 2020, tăng 9,03% so với năm 2019. Trong đó, doanh thu dịch vụ truyền số liệu 107,231 tỷ đồng, tăng 22,75% so với năm 2019. Kết quả trên cho thấy với uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong việc cung cấp dịch vụ, cùng với việc sở hữu một mạng viễn thông đã dược đầu tư phủ rộng, khép kín, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của khách hàng, VNPT Nghệ An vẫn luôn được khách hàng tin dùng. Các doanh nghiệp khác mới tham gia thị trường chưa có những thuận lợi cơ bản như vậy.

Ngoài ra, do nắm bắt được nhu cầu của từng đối tượng khách hàng nên việc chia dịch vụ ra thành nhiều gói có tốc độ khác nhau đã đáp ứng tốt nhu cầu và sự lựa chọn của nhiều đối tượng khách hàng nhằm khai thác khách hàng tiềm năng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ. VNPT Nghệ An cũng đã xác định khách hàng mục tiêu của mình là các cơ quan,


doanh nghiệp. Họ sẵn sàng thanh toán mức phí cao để được sử dụng dịch vụ có tốc độ tải phù hợp với mục đích sử dụng. Nhóm khách hàng này đã đem lại cho VNPT Nghệ An mức doanh thu tiêu thụ cao và ổn định. Bên cạnh đó, dịch vụ Mega-VNN không đơn thuần là truy cập internet, e-mail mà còn có các tiện ích khác như: mua bán trực tuyến, hội nghị truyền hình, đào tạo từ xa, game trực tuyến, xem video theo yêu cầu (Video on demand),… Các dịch vụ này cũng góp phần làm tăng nhanh nhu cầu đối với dịch vụ băng rộng.

Dịch vụ cho thuê hạ tầng viễn thông: hiện doanh thu của dịch vụ này chiếm tỷ trọng khá nhỏ, chỉ khoảng 4-5% trong tổng doanh thu phát sinh tại đơn vị. Mặc dù quá trình kinh doanh dịch vụ cho thuê hạ tầng viễn thông của VNPT Nghệ An trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do cước thu khách hàng liên tục giảm, đặc biệt là giá cước thuê kênh nội hạt đã được Tập đoàn điều chỉnh giảm mỗi năm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, đơn vị đang dần bị chia xẻ thị trường với các đối thủ cạnh tranh (chủ yếu là kênh dưới tốc độ 256kpbs), tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn tăng lên qua mỗi năm, đến cuối năm 2020 đạt 107,231 tỷ đồng, tăng khoảng 22,75% so với năm 2019, trong đó chủ yếu là kênh thông tin nội hạt và nội tỉnh cho thuê. Nguyên nhân là do số lượng khách hàng thuê hạ tầng viễn thông của VNPT Nghệ An hiện tại khá lớn và đa dạng. Trước đây đối tượng khách hàng chủ yếu chỉ bao gồm các doanh nghiệp viễn thông thuê luồng E1 để cung cấp các dịch vụ viễn thông và một số ngân hàng thuê đường truyền để truyền số liệu trong nội bộ đơn vị. Bây giờ, số lượng khách hàng tăng lên rất nhiều, do hầu hết các ngân hàng đều có máy ATM, mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nên cần thuê đường truyền để truyền dữ liệu với nhau. Bên cạnh đó, một số cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh lớn có chi nhánh, văn phòng làm việc ở nhiều nơi nên rất cần thuê đường truyền của đơn vị để kết nối với nhau. Theo xu hướng cải tổ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, thông


qua việc tái tạo một doanh nghiệp đường trục, các dịch vụ cho thuê hạ tầng viễn thông sẽ được khuyến khích. Do vậy, loại hình dịch vụ thuê kênh riêng vẫn là một trong các dịch vụ viễn thông chủ chốt của VNPT Nghệ An. Hàng năm đơn vị đều được Tập đoàn thông báo kế hoạch và cung cấp dung lượng kết nối cho các doanh nghiệp khác theo từng thời điểm cụ thể. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An, VNPT Nghệ An vẫn là doanh nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng. Nguyên nhân do:

- Mạng lưới quốc tế ổn định, có dung lượng kênh đi quốc tế lớn.

- Chất lượng tốt.

- Thực hiện tốt các hoạt động bán hàng và chăm sóc sau bán hàng.

- Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

- Trong khi đó các doanh nghiệp viễn thông mới sẽ mất rất nhiều thời gian để đầu tư và xây dựng mạng lưới. Do đó có những yếu tố mạng cần phải thuê lại của VNPT Nghệ An như nhà trạm lắp đạt thiết bị, luồng E1, cống bể,...

2.2.2.2 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong lĩnh vực viễn thông và để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, VNPT không ngừng đưa ra các dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng để thu hút khách hàng. Ngoài việc đa dạng hoá các dịch vụ thì VNPT không ngừng nâng cao chất lượng. Chất lượng dịch vụ là tiêu chí hàng đầu để khách hàng lựa chọn dịch vụ. Chất lượng dịch vụ được thể hiện ở những mặt sau: chất lượng thông tin đàm thoại, vùng phủ sóng, phóng phú các dịch vụ giá trị gia tăng…Bên cạnh những cố gắng thì còn một số điểm cần khắc phục như một số dịch vụ mới được đưa ra nhưng mức độ sử dụng của khách hàng chưa nhiều bởi vì chưa có những hình thức thu hút khách hàng hợp lý như quảng cáo dịch vụ,


cho khách hàng dùng thử dịch vụ, miễn phí sử dụng trong một thời gian nhất định…

Đối với các đối thủ cạnh tranh hiện nay số dịch vụ viễn thông được tung ra còn rất ít nhưng đã cung cấp dịch vụ nào thì họ quảng cáo tiếp thị rất tốt dịch vụ đó nên việc thu hút khách hàng cũng nhiều thuận lợi. Việc giải quyết khiếu nại, bảo hành, bảo trì cũng có phần nhanh hơn, nhiệt tình hơn.

2.2.2.3 Giá bán sản phẩm, dịch vụ

VNPT Nghệ An đã chủ động hơn trong việc đề xuất và xử lý các vấn đề về giá cước các dịch vụ viễn thông, linh hoạt trước sự biến động của thị trường, thu hút khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm. hầu hết các dịch vụ viễn thông đều đã được giảm cước với mức giá ngang bằng các nước trong khu vực và các đối thủ cạnh tranh chính. Đã có những mức giá khác nhau cho những thị trường khác nhau, cho những đối tượng khách hàng khác nhau. Việc đa dạng các dịch vụ đã cho khách hàng những lựa chọn thích hợp với chất lượng dịch vụ và cũng như giá cước dịch vụ. Hiện nay, VNPT chưa có chính sách giá cước đãi ngộ tốt cho những khách hàng lớn, nhất là các khách hàng trả sau, khách hàng trung thành để thu hút và giữ khách hàng. Với những dịch vụ mới dịch vụ giá trị gia tăng thì nên khuyến mại cước thuê bao tháng hay giảm cước tối đa, cho khách dùng thử. Các đối thủ của VNPT đều là những doanh nghiệp mới được Nhà nước ưu đãi hơn, nên đối với họ việc định giá cũng dễ dàng hơn, việc quảng cáo khuyến mại, chiết khấu hoa hồng cũng linh hoạt hơn.

Tháng 8/2010, được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông, ba mạng di động lớn nhất trên thị trường thông tin di động Việt chiếm thị phần khống chế đã có một đợt giảm cước cao nhất lên tới 15%. Ví dụ như hiện nay với gói cước trả trước VinaCard của VinaPhone, sau khi giảm cước, cước gọi nội mạng là 1.180 đồng/phút và ngoại mạng là 1380 đồng/phút. Với gói cước


trả sau của VinaPhone có cước gọi nội mạng là 880 đồng/phút, ngoại mạng là 980 đồng/phút và cước thuê bao tháng là 49.000 đồng/tháng

2.2.3 Nội dung thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam trên thị trường viễn thông Nghệ An

2.2.3.1.Năng lực về tài chính

Có thể nói mạng viễn thông của VNPT Nghệ An được đầu tư công nghệ hiện đại với số hoá hoàn toàn và đã chuyển sang mạng thế hệ mới NGN, công nghệ này có nhiều tính năng tiên tiến nhất hiện nay cho phép hỗ trợ mọi phương thức truyền thông tin như âm thanh, dữ liệu, hình ảnh và bảo đảm cung cấp mọi dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng như điện thoại, truyền số liệu, internet, truyền hình, phát thanh, giải trí qua mạng... Ưu điểm lớn nhất của mạng NGN là cho phép triển khai các dịch vụ một cách nhanh chóng và đa dạng, đáp ứng sự hội tụ giữa các thông tin thoại, truyền dữ liệu và Internet, giữa cố định và di động... với chi phí thấp Hệ thống mạng cáp đồng, cáp quang của VNPT Nghệ An phủ khắp toàn tỉnh và có khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở hầu hết các địa bàn. Trong đó, hệ thống cáp quang đã kéo đến hầu hết các khu vực đô thị, khu vực đông dân cư, cho phép cung cấp đường truyền internet với tốc độ cao, ổn định và có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng, tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Với kinh nghiệm hoạt động trong ngành VT-CNTT, VNPT Nghệ An là doanh nghiệp hàng đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, phần lớn các quy trình sản xuất, kinh doanh tại đơn vị đều đã được tin học hóa bằng các phần mềm ứng dụng như: chương trình quản lý khách hàng, công nợ; chương trình tính cước, in hóa đơn; chương trình quản lý mạng cáp; các chương trình phân tích số liệu kinh doanh Vinaphone; quản lý khuyến mại; quản lý đầu tư; quản lý công văn … Qua đó rút ngắn các quy trình sản

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 12/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí