Bảng 3.4 : Dư nợ cho vay của VIB
2009 (Tỷ đồng) | 2010 (Tỷ đồng) | 2011 (Tỷ đồng) | 2012 (Tỷ đồng) | 2013 (Tỷ đồng) | |
Tổng dư nợ | 27.103 | 41.257 | 42.809 | 33.313 | 34.313 |
Dư nợ KHCN | 8.601 | 16.201 | 17.234 | 13.550 | 14.350 |
Dư nợ TCKT | 18.502 | 25.056 | 25.575 | 19.763 | 19.963 |
Số lượng KH | 20.201 | 42.966 | 46.534 | 43.241 | 48.358 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Kinh Nghiệm Rút Ra Đối Với Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Diễn Biến Tổng Số Vốn Huy Động Của Các Nhóm Ngân Hàng
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Vib Các Năm 2009 - 2013
- Số Lượng Khách Hàng Sử Dụng Sms Và Internet Banking Của Vib
- Vị Thế Cạnh Tranh Về Các Điểm Giao Dịch Và Atm Của Vib Trong Số Các Ngân Hàng Thương Mại Được Lựa Chọn Tính Đến Quý 1/2012
- Đánh Giá Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2009 - 2013 của VIB [20]
Cũng giống như hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay của VIB thực sự đang mất đi lợi thế cạnh tranh so với bình quân toàn ngành và các ngân hàng cạnh tranh trực tiếp : Techcombank, MBBank, VPBank, MartimeBank, HDBank, DongABank, Seabank, SHB,…Trong thời gian này dư nợ toàn ngành đang tăng trưởng bình quân từ 8 – 12%, nhưng tỷ lệ của VIB rất thấp, chỉ đạt 3%. Như vậy cả huy động và dư nợ đều giảm là nguyên nhân chính khiến cho tổng tài sản và quy mô của ngân hàng giảm nhiều và năng lực tài chính cùng vì thế kém sức cạnh tranh.
Cùng với sự phát triển của thị trường và nền kinh tế, nhu cầu về các dịch vụ tài chính của khách hàng ngày càng phong phú, đa dạng hơn, xuất phát từ thực tế đó VIB đã nghiên cứu, xây dựng và cho ra đời thêm sản phẩm Bảo lãnh cá nhân trong nước nhằm hướng tới phục vụ khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể trong nước.
Với việc phát hành một văn bản cam kết về nghĩa vụ mà VIB – Bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay cho khách hàng, VIB có thể đáp ứng các nhu cầu bảo lãnh khác nhau như: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn tạm ứng, bảo lãnh đối ứng. Qua đó sẽ góp phần thúc đẩy cho giao dịch của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện đạt hiệu quả tối ưu.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát sinh phí bảo lãnh giống như các nghiệp vụ tín dụng, tuy nhiên phía ngân hàng lại chưa phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và do đó nguồn vốn đó tiếp tục được sử dụng cho các mục đích sinh lời khác. Bên cạnh đó các hợp đồng bảo lãnh luôn đòi hỏi tỷ lệ quỹ nhất định đối với từng khách hàng từ 5% - 30%, số tiền ký quỹ này phía ngân hàng không phải chịu bất kỳ chi phí lãi tiền gửi nào, có thể được coi là một nguồn huy động với chi phí bằng 0.
Trong điều kiện từ đầu 2008 đến nay, khi NHNN thiết lập quản lý theo cơ chế lãi suất cơ bản, trần lãi suất tiền gửi, từ năm 2011 quy định lãi suất vay các đối tượng ưu tiên, cấm thu các loại phí liên quan tới hoạt động tín dụng làm tăng chi phí vay vốn thực tế của khách hàng, sản phẩm bảo lãnh ra đời đã có ý nghĩa đặc biệt trong việc tăng thu phí cho ngân hàng, khi sản phẩm tín dụng đơn thuần chi thu được lãi.
Bảng 3.5 : Doanh số và số lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại VIB các năm 2008 - 2012
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Số tiền bảo lãnh (nghìn tỷ đồng) | 9.428 | 16.223 | 21.129 | 24.597 | 23.212 |
Số lượng khách hàng | 120 | 256 | 402 | 526 | 518 |
Tổng phí bảo lãnh (Tỷ đồng) | 25,284 | 46,8 | 51,1 | 123,357 | 119 |
Nguồn: Báo cáo tài chính của VIB các năm 2008 - 2012 [20]
Nhìn chung, các loại bảo lãnh VIB thực hiện cho khách hàng đã được đa dạng, tập trung vào bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán và tạm ứng, bảo hành. Tuy nhiên doanh số đạt được còn rất khiêm tốn nếu so với các tổ chức tín dụng khác và cho thấy VIB cần nỗ lực hơn nữa để đẩy mạnh sản phẩm này, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
b. Trình độ công nghệ ngân hàng [20], [22], [58]
Ebanking (Electronic–banking) – Dịch vụ Ngân hàng điện tử: Là một công cụ tiện ích cung câp các sản phẩm và dịch vụ bán lẻ mới lẫn truyền thống của ngân hàng thông qua các phuong tiện điện tử và các kênh truyền thông tương tác khác, bao gồm : Giao dịch ngân hàng, kiêm tra tài khoản, thanh toán các hóa đơn điện tử, cung cấp sản phẩm và các dịch vụ thanh toán điện tử khác như tiền điện tử. E – banking là một giải pháp hữu hiệu, trợ thủ đắc lực trong việc kiểm soát tài chính, không mất nhiều thời gian và công sức mà lại an toàn, hiệu quả.
Năm 2012, VIB được coi là một trong những ngân hàng có hệ thống công nghệ ngân hàng vượt trội với sự thành công của rất nhiều dự án trọng điểm, tiêu biểu là dự án E-banking, đây là dự án quan trọng, không chỉ giúp VIB nối liền khoảng cách thực hiện tầm nhìn “Trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam”, mà còn đem lại nhiều tiện ích, giá trị gia tăng đến cho khách hàng. Với những dấu ấn thành công của dự án, VIB được xem:
• Ngân hàng đầu tiên để khách hàng tham gia trong quá trình thiết kế.
• Ngân hàng đầu tiên cung cấp khả năng thanh toán hóa đơn tiền điện qua điện thoại.
• Ngân hàng đầu tiên cho phép khách hàng phản hồi khi đăng nhập (login) để cải thiện dịch vụ. Bên cạnh đó, sự nỗ lực và học hỏi không ngừng của cán bộ nhân viên thuộc trung tâm công nghệ ngân hàng (BTS) đã nghiên cứu và phát triển ra mắt thành công giải pháp bảo vệ mật mã (OTP) thay thế cho giải pháp thương mại trước đó. Với giải pháp này, VIB có thể tiết kiệm cho đơn vị kinh doanh hơn 1 triệu USD trong vòng 5 năm. Có thể nói, năm 2012, BTS là một nhân tố quan trọng góp phần vào những thành công của các các dự án liên quan đến công nghệ đã được giới thiệu và nhận được nhiều sự ủng hộ của khách hàng: Mobile Banking, Internet Banking, Thu ngân sách Nhà nước, Bankplus, Thu tiền điện, Thu cước viễn thông,…
Triển khai xây dựng hệ thống quản lý dịch vụ công nghệ, cải tiến quy trình hoạt động, đã hoàn thành việc triển khai dịch vụ kết nối thanh toán với các đối tác Smartlink, VietnamIT, VNDebit, Vinagame, VTConline, Mobivi tạo ra một hệ thống dịch vụ thanh toán hóa đơn, mua hàng trực tuyến, đặt vé máy bay, thanh toán tiện điện
- điện thoại trả sau, ví điện tử, thanh toán tiền thuế,...Bên cạnh đó, VIB đã chuyển đổi thành công hệ thống máy chủ Corebank lên hệ thống máy chủ mới, giúp tăng cường tốc độ giao dịch của hệ thống lên 60% công suất. Hỗ trợ, quản lý và vận hành hệ thống Corebank hoạt động tốt và ổn định đạt tỷ lệ uptime của dịch vụ là 95%/năm (5% downtime để phục vụ việc nâng cấp, bảo trì, bảo hành hệ thống), bảo đảm đáp ứng được tốc độ phát triển mạng lưới cũng như tốc độ tăng trưởng giao dịch của toàn ngân hàng với chất lượng tốt, thời gian nhanh.
VIB đã triển khai và tích hợp thành công dự án Internet Banking bao gồm 2 gói giải pháp toàn diện cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân cũng đã triển khai mở rộng hệ thống DataCenter và hệ thống sao lưu dữ liệu tại 2 địa điểm độc lập trên địa bàn thành phố Hà nội. Xây dựng hệ thống an toàn - Bảo mật mạng tại hội sở chính tạo một phòng tuyến an toàn cho việc bảo vệ hệ thống DataCenter và các cơ sở trọng yếu của VIB. Triển khai hoàn thiện thành công hệ thống thẻ Chip-EMV cùng đối tác Oberthurs, kết nối thành công với Master Card và VISA Card, nâng cấp hệ thống Email toàn hàng và đưa vào hoạt động ổn định. Hệ thống công nghệ mạng đang và sẽ là lợi thế cạnh tranh quan trọng trong hoạt động của VIB.
Nâng cao công tác an ninh công nghệ : Một trong những mục tiêu quan trọng cũng được VIB đặt lên hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng là việc đảm bảo an ninh công nghệ. Ngoài việc tiếp tục đẩy mạnh chuyển giao năng lực và công nghệ từ CBA, VIB thực hiện cải tiến rõ nét dự án tuân thủ an ninh thông qua việc đưa ra các quy trình, chính sách, tiêu chuẩn mới.
Bảng 3.6. Hệ thống CoreBanking tại một số NHTM
Chi phí | Thời gian triển khai | Đối tác thực hiện | |
ACB | 2 triệu USD | 2 năm | Unisys |
Sacombank | 3.2 triệu USD | 1 năm | Temenos |
Techcombank | 2 triệu USD | 2 năm | Temenos |
EAB | 2.7 triệu USD | 1 năm | I-Flex |
VIB | 3 triệu USD | 1 năm | Oracle |
Về công nghệ ngân hàng VIB mới chỉ triển khai trong thời gian về đây và chi phí để đầu tư cũng đang ở mức cao, hiệu quả từ việc khai thác công nghệ thông tin chưa nhiều như các Ngân hàng khác đã áp dụng trước đó, đặc biệt là Techcombank và ACB hàng năm đã khai thác rất tốt công nghệ ngân hàng để cho ra đời hàng loạt các sản phẩm về huy động, tín dụng, thẻ,…nên quy mô của các ngân hàng này tăng trưởng rất nhanh, vượt hẳn so với VIB.
c. Chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành [20],[22],[58].
Năm 2010, VIB đã tiến hành giai đoạn hai của chương trình chuyển đổi với sự hỗ trợ của đội ngũ chuyên gia CBA, ban lãnh đạo VIB đã tiến hành các dự án tái cấu trúc các hoạt động của nhiều khối ban nhằm tối ưu hóa năng suất lao động, nâng cao chất lượng công việc, hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh doanh. Các chương trình cải tiến quy trình làm việc và ứng dụng công nghệ tự động hóa đã bước đầu được triển khai hỗ trợ giảm thiểu áp lực công việc hành chính giấy tờ. Từ đó hiệu suất làm việc của CNBV đã được cải thiện một cách cơ bản.
Năm 2012, VIB lần đầu tiên áp dụng triển khai hệ thống chỉ tiêu kinh doanh KPI đo lường đánh giá hiệu quả công việc tại mọi thời điểm đến từng vị trí công việc cho hơn 4.000 CBNV trên toàn hệ thống. Lấy con người làm trọng tâm cho mọi định hướng phát triển hoạt động kinh doanh, VIB tiếp tục chú trọng việc phát triển con
người thông qua việc tăng cường công tác đào tạo, từng bước triển khai chương trình phát triển nhân tài, xây dựng chế độ và đãi ngộ hướng đến văn hóa nâng cao hiệu quả công việc với sự tư vấn của công ty nhân sự hàng đầu thế giới. Đồng thời tiếp tục đầu tư vào các ứng dụng công nghệ tự động hóa để giải phóng nguồn nhân lực khỏi các công việc hành chính, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu suất lao động trên toàn hàng.
Các chương trình phát triển nguồn lực được tập trung thông qua các chương trình hợp tác chiều sâu với một số trường đại học /trung tâm đào tạo hàng đầu tại Việt nam như: Đại học Ngoại thương, Học viện ngân hàng, Trung tâm đào tạo và quản lý Pháp – Việt với tư cách là nhà tài trợ chính nhiều hoạt động cho nhà trường và trung tâm. Các hoạt động hợp tác đã góp phần thu hút được nhiều nhân tài ngành tài chính ngân hàng, góp phần dần đưa VIB hiện thực hóa mục tiêu trở thành “Nhà tuyển dụng được lựa chọn” trên thị trường Việt nam.
Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. đã chứng kiến những bước tiến nổi bật về công tác đào tạo và phát triển CBNV trên toàn hệ thống VIB. Tổng số lượt CBNV tham gia đào tạo nội bộ tăng gấp 3 lần so với năm 2011 (5.000 lượt), vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Với 428 khóa đào tạo kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, 292 khóa đào tạo kỹ năng mềm phục vụ công việc, CBNV đã được trang bị các kỹ năng và kiến thức cơ bản phục vụ cho công việc hàng ngày. Nhiều chương trình dành cho cấp quản lý cũng được triển khai như: Kỹ năng lãnh đạo cơ bản, chuyên sâu, đào tạo giám đốc vùng, kỹ năng huấn luyện kèm cặp, quản lý nhóm, thúc đẩy bán hàng,…
Kết quả khảo sát sự hài lòng của nhân viên năm 2012 cho thấy sự đúng đắn trong định hướng chiến lược quản trị nguồn nhân lực của VIB. Bốn yếu tố vượt trội của VIB so với thị trường được công ty tư vấn nhân sự Tower Watson (Mỹ) ghi nhận, đó là:
• Văn hóa tổ chức được cán bộ nhân viên ghi nhận rằng VIB sẽ thay đổi tốt hơn và có tốc độ thay đổi phù hợp.
• Tố chức công việc được thực hiện một cách có tổ chức, hệ thống rõ ràng và hiệu quả. Sự chia sẻ thông tin được thực hiện một cách hiệu quả trong toàn hệ thống.
• Ban lãnh đạo hiểu được những vấn đề nhân viên gặp phải trong công việc.
• Hệ thống lương thưởng công bằng và minh bạch trong toàn bộ hệ thống.
Trong năm 2013, tiếp tục cải tiến và hoàn thiện các quy trình chính sách đào tạo nhằm đơn giản hơn nữa các nhu cầu từ CBNV của ngân hàng. Các chương trình đào
tạo trực tuyến E-learning cũng sẽ được xây dựng và triển khai trên toàn hệ thống giúp CBNV dễ dàng tiếp cận các chương trình học tập căn bản hơn, góp phần cải thiện và đồng nhất nội dung đào tạo.
d. Cổ đông góp vốn:
VIB cũng đã ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với Commonwealth Bank of Australia (CBA) và trong năm 2010, CBA trở thành đối tác chiến lược chính thức của VIB, đến tháng 10/2011 CBA chính thức đã nâng mức sở hữu lên 20% cổ phần của VIB. Mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với một định chế tài chính đứng đầu trong các ngân hàng bán lẻ tại Australia, đồng thời là 1 trong 20 ngân hàng an toàn nhất trên thế giới, 1 trong 14 ngân hàng có giá trị thị trường lớn nhất trên thế giới, cùng với đó là sự cam kết toàn diện về vốn, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ hợp tác kinh doanh,...sẽ giúp VIB tăng cường chất lượng các hoạt động ngân hàng bán lẻ, công nghệ, quản trị nguồn nhân lực, nguồn vốn và tài chính.
3.2.2.2. Nhóm sản phẩm dịch vụ
Trong những năm qua nhờ chủ trương đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ làm tâm điểm hoạt động với sự quyết tâm của toàn hệ thống, dịch vụ tại VIB đã có nhiều khởi sắc, thể hiện ở những mặt sau:
Thứ nhất, các loại hình dịch vụ chủ yếu đều có tốc độ tăng trưởng cao, doanh số năm sau cao hơn năm trước trong đó có một số dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao như dịch vụ thẻ, dịch vụ tài khoản thanh toán.
Thứ hai, VIB đã và đang chú trọng phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới, tiên phong ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để đưa ra các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao cho khách hàng của mình .
Thứ ba, VIB không ngừng mở rộng các phân khúc khách hàng và số lượng khách hàng không ngừng tăng nhanh qua các năm.
Thứ tư, VIB đang tiếp tục hoàn thiện về mô hình kinh doanh dịch vụ theo hướng ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Các giao dịch ngân hàng đơn giản đã đang chuyển dần sang các kênh phân phối mới như ATM, POS, Mobile-Banking, Internet banking, các đại lý,...chứ không còn chỉ thực hiện tại quầy như hiện nay.
Thứ năm, giá cả dịch vụ đã được áp dụng một cách linh hoạt theo hướng ủy quyền cho từng chi nhánh áp dụng đối với đối tượng khách hàng khác nhau.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, VIB quan tâm đến việc phát triển các sản phẩm
mới nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng như nhận diện và tạo ra các phân khúc khách hàng mục tiêu, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, cung cấp các gói sản phẩm chuyên biệt cho từng phân khúc khách hàng, triển khai chương trình Marketing dành riêng cho từng phân khúc.
a. Dịch vụ thanh toán trong nước
Thực hiện tốt dịch vụ thanh toán nội địa có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của các nghiệp vụ khác của ngân hàng như huy động tiền gửi, cho vay...
Hiện nay VIB đang triển khai nhiều kênh thanh toán khác nhau để tận dụng tính tiện ích của từng kênh với mục tiêu rút ngắn tối đa thời gian chuyển tiền của khách hàng. Những kênh thanh toán được VIB sử dụng nhiều nhất là thanh toán chuyển tiền điện tử liên ngân hàng, chuyển tiền trong cùng hệ thống,...
Biểu đồ 3.14 : Doanh số và số lượng thanh toán nôi địa của VIB
Doanh số thanh toán Số lượng món thanh toán
Nguồn : Báo cáo tài chính của VIB các năm 2006-2011[17]
Theo dõi sự phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của VIB cho thấy, từ sau khi triển khai thành công chương trình hiện đại hóa ngân hàng với sự áp dụng hệ thống Core-Banking tại tất cả các điểm giao dịch, thời gian chuyển tiền của khách hàng đi các tỉnh thành phố chỉ tương đương với thời gian chuyển tiền nội tỉnh, nghiệp vụ chuyển tiền trực tiếp giữa các chi nhánh giờ có độ trễ gần như bằng 0. Kết hợp với mạng lưới 160 đơn vị kinh doanh ở hầu hết các tỉnh thành phố trên cả nước, VIB đã chứng tỏ thế mạnh về hoạt động chuyển tiền khi doanh số và số lượng món thanh toán có mức tăng trưởng ấn tượng trong thời gian vừa qua, chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng và chất lượng dịch vụ của VIB đã không ngừng được nâng cao.
Trong năm 2012, VIB cũng đã triển khai được các dự án về dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại - bước đi đầu tiên xây dựng tài khoản thanh toán tốt nhất Việt nam; triển khai chương trình thu ngân sách nhà nước trên toàn quốc với doanh số đạt gần 50.000 tỷ đồng chiếm gần 8% thị phần của thu thuế nhà nước.
Biểu đồ 3.15 : Doanh số chuyển tiền trong và ngoài hệ thống
45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Trong cùng hệ thống Ngoài hệ thống
Nguồn: Báo cáo tài chính của VIB các năm 2006-2011[17]
Việc mở rộng về số lượng điểm giao dịch tại nhiều tỉnh thành phố và triển khai các dự án thu tiền trong thời gian qua là tiền đề cho việc tăng trưởng về quy mô lệnh thanh toán trong cùng hệ thống cũng như ngoài hệ thống. Mức phí thanh toán giữa các tài khoản trong cùng hệ thống VIB luôn được áp dụng ở mức cạnh tranh tốt nhất. Điều này cũng đã đóng góp không nhỏ vào việc khuyến khích khách hàng ở các tỉnh thành phố mở tài khoản giao dịch trong cùng hệ thống VIB để tận dụng những ưu đãi này.
b. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ SMS Banking và Internet Banking: Dịch vụ SMS Banking là loại hình dịch vụ cung cấp các thông tin cho khách hàng thông qua hệ thống tin nhắn điện thoại di động Mobile banking. Cùng với việc triển khai hệ thống Core-Banking, VIB cũng đã đưa cho khách hàng nhiều sự lựa chọn cung cấp thông tin cho khách hàng qua hệ thống tin nhắn như: Thông báo ngay các phát sinh giao dịch trên tài khoản khách hàng đã đăng ký, vấn tin số dư các tài khoản tại thời điểm bất kỳ,... Ưu điểm lớn nhất của