Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng


Về ý nghĩa của ROA: chỉ tiêu ROA cho biết một đồng tài sản có, tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, qua đó đánh giá chất lượng tài sản có trong ngân hàng. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại, Tỷ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.

- ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là viết tắt của cụm từ tiếng Anh -

Return On Equity, có nghĩa là Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận trên vốn.



ROE =

Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

Nguồn: Phan Thị Thu Hà (2005), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại

Về ý nghĩa ROE: Doanh nghiệp thường dùng chỉ số này để so sánh mức sinh lời từng quý, từng năm của một doanh nghiệp hoặc của các doanh nghiệp khác nhau. Đối với NHTM chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh của một NHTM, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, qua đó đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong NHTM.

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

2.2.3.1. Quy mô cho vay

Quy mô cho vay phản ánh khả năng tăng giảm dư nợ của ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng duy trì và mở rộng thị phần cho vay. Nếu dư nợ của một ngân hàng tăng trưởng ổn định hơn các ngân hàng khác trên cùng một địa bàn thì khẳng định năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó, quy mô cho vay được thể hiện qua các chỉ số:

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng

Dư nợ phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM được đầu từ vào nền kinh tế tại thời gian xác định. Hiện nay phân loại dự nợ tín dụng tại mỗi thời điểm xác định được thể hiện ở nhiều tiêu thức khác nhau như: theo thời gian, theo ngành sản xuất, thành phần kinh tế, theo đảm bảo tiền vay. Việc xác định mức dư nợ ở thời điểm để xác định quy mô, mức độ đầu tư và đa dạng trong danh mục cho vay.


Tốc độ tăng

=

trưởng TD

Dư nợ cho vay kỳ thực hiện - Dư nợ cho vay kỳ trước Dư nợ cho vay kỳ trước


x 100%

Nguồn: Phan Thị Thu Hà (2005), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại


Tốc độ tăng dư nợ phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của NHTM. Nhân tố này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến rủi ro ảnh hưởng đến lợi nhuận từ HĐTD phản ánh hiệu quả từ HĐTD, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cần phải căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn.

- Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế hay loại hình doanh nghiệp


Tỷ trọng

=

dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng của từng thành phần kinh tế Tổng dư nợ tín dụng


x 100%

Nguồn: Phan Thị Thu Hà (2005),Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại

Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế đánh giá quy mô tín dụng đối với từng thành phần kinh tế đồng thời phản ánh việc tập trung vốn đầu tư vào đối tượng khách hàng của ngân hàng tại từng thời điểm, qua đó đánh giá mức độ đa dạng hoá khách hàng cho vay của NHTM, hiện nay cơ cấu cho vay theo ngành đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của NHTM, các ngân hàng phải chú trọng vào những ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế để có cách quản trị hợp lý nhằm tăng trưởng dư nợ và hạn chế rủi ro. Tuỳ thuộc vào chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng mở rộng hay thu hẹp phạm vi cho vay đối với từng nhóm khách hàng. Nếu một NHTM quá tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến hiệu quả HĐTD của NHTM đó.

- Cơ cấu cho vay theo ngành


Tỷ trọng

=

dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng của từng ngành Tổng dư nợ tín dụng


x 100%

Nguồn: Phan Thị Thu Hà (2005),Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại

Cơ cấu này phản ánh quy mô tín dụng đối với từng ngành sản xuất kinh doanh, phản ánh danh mục đầu tư của ngân hàng tại từng thời điểm, qua đó đánh giá mức độ phân tán rủi ro trong lĩnh vực đầu tư của NHTM. Tuỳ từng thời kỳ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN mà mỗi ngân hàng mở rộng hay thu hẹp phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực hợp lý. Nếu một NHTM quá tập trung đầu tư ở một lĩnh vực nào đó thì sẽ có mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến lợi nhuận từ HĐTD.


2.2.3.2. Chênh lệch lãi suất

- Lãi suất là gì:

Lãi suất là một phạm trù của kinh tế học có ý nghĩa đặc biệt để xác định hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, nói về lãi suất đã có rất nhiều nghiên cứu và quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam.

Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào người vay cũng phải trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu, Tỷ lệ phần trăm của phần trăm tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất, đó là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó (Ngô Hướng & Tô Kim Ngọc, 2001)

Lãi suất được đo lường như sau: Lãi suất đơn là lãi suất áp dụng trong trường hợp hết một kỳ hạn của lãi suất, người đi vay phải hoàn trả cho người vay tiền lãi của khoản vay và phương pháp xác định lãi không trên cơ sở gộp lãi vào vốn. Lãi suất kép là lãi suất áp dụng trong trường hợp hết mỗi một kỳ hạn của lãi suất thì lãi suất đơn trong kỳ được gộp vào vốn để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Lãi suất đến hạn là lãi suất quy định theo từng kỳ hạn nhưng người đi vay không phải hoàn trả lãi theo từng kỳ hạn lãi suất mà chỉ phải hoàn trả lãi một lần khi đến hạn.

Phương pháp định giá lãi suất cho vay: Theo Peter S. Rose (2001) phương pháp định giá tổng hợp chi phí: Trong việc đánh giá khoản vay, nhà quản lý ngân hàng phải xem xét tới chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động và quản lý ngân hàng. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phải xác định được các chi phí để tạo ra lợi nhuận và phải đặt giá chính xác các khoản cho vay. Trong định giá cho vay, một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế hoàn hảo là yếu tố quan trọng hàng đầu không thể thay thế. Với mô hình định giá cho vay đơn giản nhất, chúng ta giả định rằng lãi suất tính trên bất kỳ khoản tín dụng nào cũng bao gồm 04 thành phần: chi phí huy động vốn phục vụ cho vay, chi phí hoạt động (bao gồm tiền công, lương cho nhân viên và chi phí về trang thiết bị cho việc giải quyết các thủ tục cho vay), Phần bù cần thiết cho những rủi ro gắn với mỗi khoản cho vay, mức lợi nhuận cận biên trên khoản cho vay – thu nhập của cổ đông ngân hàng tỷ lệ với vốn đầu tư mà họ đóng góp.


Định giá lãi suất cho vay

Chi phí cận

= biên huy động

vốn vay

Phần chi phí

+ hoạt động

cho vay


Phần bù

+ rủi ro +

Mức lợi nhuận cận biên dự tính


Nguồn: Peter S. Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại


Mỗi thành phần trên có thể được tính theo tỷ lệ % bình quân năm so với quy mô của khoản cho vay. Từ những phân tích về lãi suất như trên thì Lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hay lãi suất huy động vốn được định nghĩa như sau:

Lãi suất tiền gửi là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi nó được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn gửi, vào quy mô tiền gửi. Lãi suất tiền gửi bình quân được các ngân hàng tính toán bình quân theo giá trị tiền gửi và các mức lãi suất khác nhau ở các kỳ hạn gửi khác nhau, thường ở các ngân hàng lãi suất ở kỳ hạn ngắn thường thấp hơn các lãi suất ở kỳ hạn dài, việc tính toán lãi suất huy động bình quân sẽ cho ngân hàng biết chi phí đầu vào của ngân hàng có hiệu quả hay không, nếu như các ngân hàng có nhiều nguồn vốn ở các kỳ hạn ngắn thì lãi suất huy động bình quân sẽ thấp hơn, theo đó trong hoạt động ngân hàng lãi suất huy động bình quân được thể hiện như sau:

Tổng chi phí trả lãi

Lãi suất huy động bình quân =

Tổng nguồn vốn huy động

x 100%

Nguồn: Phan Thị Thu Hà (2005),Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại

Lãi suất tiền vay là lãi suất mà khách hàng hay người vay phải trả khi đi vay ngân hàng, lãi suất cho vay bình quân là mức lãi suất vay được tính bình quân cho toàn bộ các khoản vay dựa trên kỳ hạn vay khác nhau của ngân hàng, mức lãi suất cho vay bình quân được tính toán để các ngân hàng xem xét đến hiệu quả của việc cho vay đến đâu, về nguyên tắc lãi suất cho vay bình quân phải cao hơn lãi suất huy động bình quân, được thể hiện như sau:


Lãi suất cho vay bình quân =

Tổng thu nhập từ lãi cho vay Tổng nguồn vốn huy động


x 100%

Nguồn: Phan Thị Thu Hà (2005),Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại

- Chênh lệch lãi suất

Trong đề tài nghiên cứu, chênh lệch lãi suất phản ánh đến chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân, mức độ ảnh hưởng của chênh lệch lãi suất đối với hiệu quả tín dụng được thể hiện qua công thức sau:

Thu nhập thuần từ lãi cho vay


Dư nợ tín

= dụng (

Lãi suất cho vay bình quân -

Lãi suất huy động bình quân )

Nguồn: Theo tính toán của tác giả


Theo công thức trên nếu như mức dư nợ là cố định khi lãi suất chênh lệch cao sẽ làm cho thu nhập từ lãi cho vay cao và hiệu quả tín dụng sẽ cao và ngược lại.

2.2.3.3. Nợ xấu và tài sản đảm bảo

- Nợ xấu là gì

Khái niệm nợ xấu: Theo Phòng Thống kê - Liên hợp quốc thì về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập vào gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN (2013) thì nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5” .

Định nghĩa nợ xấu của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới. “Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại”.

Như vậy nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ thấp. Cho đến nay hầu hết các NHTM Việt Nam chỉ mới hạch toán nợ xấu theo thời gian quá hạn trên 90 ngày (yếu tố 1); việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng (yếu tố 2) đang gặp nhiều khó khăn.

- Tài sản đảm bảo

Theo Hồ Diệu (2000) bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, theo đó thì thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay và cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ.

Như vậy có thể thấy rằng tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản mà khách hàng dùng để cầm cố hoặc thế chấp để vay vốn ngân hàng, tài sản đảm bảo tồn tại dưới ba hình thức chủ yếu là vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản đảm bảo là vật như phương tiện giao thông, kim khí đá quý, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa. Tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền. Tài sản đảm bảo là quyền tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu


công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, các quyền tài sản khác

- Mức độ ảnh hưởng của Nợ xấu và tài sản đảm bảo đối với chi phí dự phòng của ngân hàng

Nợ xấu có quan hệ thuận chiều với chi phí dự phòng, khi nợ xấu tăng thì xu hướng chi phí dự phòng sẽ tăng và ngược lại

Giá trị tài sản đảm bảo có quan hệ ngược chiều với chi phí dự phòng: Khi giá trị tài sản đảm bảo càng cao và giá trị nghĩa vụ bảo đảm của tài sản đối với khoản vay cao thì chi phí dự phòng ngân hàng phải trích sẽ giảm đi.

2.2.3.4. Chi phí cho hoạt động tín dụng của ngân hàng

Khái niệm về chi phí: Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh doanh nghiệp. Trong kinh tế học chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách cụ thể hơn đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.

Dựa trên khái niệm về chi phí theo các nhà kinh tế học thì chi phí cho hoạt động của ngân hàng bao gồm các chi phí phục vụ cho quá trình vận hành, khi vận hành hoạt động kinh doanh ngoài các chi phí cho các nghiệp vụ kinh doanh cụ thể như chi phí trả lãi cho huy động vốn, chi phí cho trích dự phòng, chi phí cho đầu tư, chi cho dịch vụ… các ngân hàng phải bỏ ra một loạt các chi phí khác để cho hoạt động nghiệp vụ cụ thể được hiệu quả, như vậy chí phí cho hoạt động cơ bản của một ngân hàng bao gồm:

- Chi phí thuê văn phòng

- Chi phí trả lương nhân viên

- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí

- Chi cho hoạt động quản lý công vụ

- Chi về tài sản, công cụ dụng cụ

- Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng

- Chi quảng cáo, tiếp thị, thông tin liên lạc

- Chi quản lý chung

- Chi phí hoạt động khác

Trong hoạt động ngân hàng hiện nay thì chi phí hoạt động chiếm chủ yếu là chi phí hoạt động cho HĐTD vì thu nhập từ HĐTD là thu nhập truyền thống chiếm tới


trên 70% của một ngân hàng. Để cho vay các ngân hàng cần phải huy động mọi nguồn vốn để đáp ứng như: huy động từ dân cư, huy động trên thị trường liên ngân hàng, phát hành cổ phiếu tăng vốn, phát hành trái phiếu...

Mức độ ảnh hưởng của chi phí HĐTD đối với hiệu quả tín dụng: nếu các yếu tố khác không đổi chi phí hoạt động tăng sẽ làm cho thu nhập thuần từ HĐTD giảm từ đó hiệu quả HĐTD sẽ giảm và ngược lại.

2.2.4. Một số nhân tố khác ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng

Ngoài các nhân tố chính kể trên lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng còn chịu nhiều ảnh hưởng từ nhiều các nhân tố khách quan chủ quan khác có thể kể đến một vài nhân tố khác như:

- Quy trình thẩm định cho vay

- Kiểm soát sau cho vay

- Năng lực nhân sự

- Chiến lược hoạt động của từng ngân hàng

- Công nghệ ngân hàng

- Định hướng về hoạt động tín dụng của các cơ quan có thẩm quyền…

- Định hướng phát triển kinh tế của nhà nước (tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP..)

2.3. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới và bài học rút ra đối với các NHTM Việt Nam

2.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới

2.3.1.1. Kinh nghiệm Quản trị rủi ro của Citibank

Citibank là một trong những ngân hàng lớn nhất toàn cầu có truyền thống từ lâu đời với hệ thống mạng lưới rộng khắp trên toàn thế giới. Để quản trị được hiệu quả của hoạt động kinh doanh đáp ứng được cho một hệ thống với quy mô lớn, ngân hàng này cũng đã có nhiều cách thức quản trị hiệu quả để đảm bảo rủi ro hoạt động cho vay và đã áp dụng một mô hình quản lý rủi ro tín dụng cho toàn bộ hệ thống một cách tập trung đến toàn bộ các chi nhánh trên thế giới. Hiện tại ngân hàng này đang triển khai thẩm định khách hàng trên cơ sở chấm điểm xếp hạng dựa trên cơ sở dữ liệu hiện có với cơ sở dựa trên S&P, với hệ thống xếp hạng này đóng vai trò quan trọng khi quyết định cho vay đảm bảo tính minh bạch khách quan khi đánh giá khoản vay, hệ thống tính điểm và xếp loại khách hàng của Citibank thể hiện qua các tiêu chí sau:


Bảng 2.1: Xếp hạng khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế


Hạng TD của Citibank

Tương ứng với S&P


Định nghĩa


Đặc điểm


1

AAA

(thượng hạng)

Hạng hầu như không có rủi ro

Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, thiện trí tốt, rủi ro ở mức thấp nhất


2


AA (Rất tốt)

Các khoản tín dụng tốt, rủi

ro tối thiểu

Hoạt động hiệu quả, triển vọng tốt, thiện trí tốt bao gồm các tổ chức có tài sản thế chấp tốt như là các

chứng chỉ tiền gửi, rủi ro thấp


3


A (Tốt)

Các khoản tín

dụng tốt, ít rủi ro

Hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính tương đối tốt, khả năng trả nợ bảo đảm, có thiện chí; rủi ro ở

mức thấp


4


BBB (Khá)

Các khoản tín dụng vừa phải, yếu tố

rủi ro gia tăng

Hoạt động hiệu quả, Có triển vọng phát triển; song có một hạn chế về tài chính, quản lý. Khả năng thanh toán nợ tốt hơn các doanh nghiệp khác trong

khu vực, rủi ro ở mức trung bình.


5


BB (Trung bình khá)


Mức độ rủi ro tăng

Hoạt động hiệu quả nhưng thấp, tiềm lực tài chính và năng lực quản lý ở mức trung bình, triển vọng ngành ổn định, rủi ro ở mức trung bình. Các khách hàng này có thể tồn tại tốt trong điều kiện chu kỳ kinh doanh bình thường, nhưng có thể gặp khó khăn khi các điều kiện kinh tế trở nên khó

khăn và kéo dài.


6


B (Trung bình)


Mức độ rủi ro tăng hơn

Hiệu quả không cao và dễ bị biến động, khả năng kiểm soát hạn chế. Bất kỳ một sự suy thoái kinh tế nào cũng có thể tác động rất lớn đến loại doanh

nghiệp này.


7

CCC

(Dưới trung bình)


Rủi ro có nguy cơ cao

Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính không bảo đảm, quản lý kém, có thể đã có nợ quá hạn. Khả năng trả nợ yếu kém và nếu không khắc phục

được kịp thời thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn.


8


CC

(Dưới chuẩn)


Bắt đầu phải chú ý đặc biệt

Hoạt động hiệu quả thấp, tài chính không đảm bảo, trình độ quản lý yếu kém, khả năng trả nợ kém (có nợ quá hạn). Rủi ro cao, khả năng trả nợ của khách hàng yếu kém và nếu không khắc phục được kịp

thời thì ngân hàng sẽ mất vốn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội - 5

Nguồn: Credit risk management workbook of Citibank

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2023