trong quá trình thẩm định thì việc tổ chức thẩm định cho vay đóng vai trò hết sức quan trọng, tổ chức thẩm định là cách thức, phương pháp thẩm định mối liên hệ giữa các phòng ban giữa các cán bộ tín dụng nhằm đảm bảo tính thống nhất hiệu quả trong quá trình thẩm định tín dụng của ngân hàng, các tiêu chuẩn chỉ tiêu cách thức xử lý những thông tin trong hồ sơ vay vốn và những thông tin liên quan để đem lại những thông tin cần thiết đánh giá tính khả thi của phương án, dự án đó. Cơ cấu tổ chức thẩm định khoa học hiện đại, hợp lý sẽ giúp cán bộ thẩm định phân tích đánh giá các dự án, tính toán hiệu quả tài chính phương án, dự án vay vốn một cách nhanh chóng chính xác, tin cậy làm cơ sở cho lãnh đạo ra quyết định cho vay, đầu tư đứng đắn.
Hiện nay, các NHTM đã không ngừng đổi mới trong việc tổ chức thẩm định giúp cho các ngân hàng cải thiện dần được độ chính xác, tăng hiệu quả công tác thẩm định lên rõ rệt một số ngân hàng đã áp dụng mô hình thẩm định tập trung theo chuẩn quốc tế như MBB,VPB,TCB….
Mô hình thẩm định tập trung áp dụng quy trình thẩm định một khoản vay theo tiêu chuẩn quốc tế, hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có xu hướng áp dụng đặc biệt là các ngân hàng TMCP không do nhà nước chi phối đều tái cấu trúc qua các đơn vị tư vấn nước ngoài. Các ngân hàng cần cụ thể hóa và áp dụng quy trình thẩm định tín dụng theo thông lệ quốc tế bao gồm các bước khác nhau, bắt đầu từ khâu Marketing tiếp thị cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng và tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng. Mỗi bước của quy trình được phân công trách nhiệm rõ từng nhân viên tín dụng, từng bộ phận độc lập bảo đảm tính tuân thủ các nguyên tắc tín dụng. Đặc biệt là trong bước đánh giá rủi ro ban đầu của bộ phận quan hệ khách hàng, đề xuất ứng dụng hệ thống tính điểm khách hàng để đánh giá, xác định nhu cầu và đề xuất tín dụng nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm an toàn. Theo thông lệ tiên tiến nhất, trong quy trình cho vay có sự tham gia, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ và quy trình cho vay được đặc trưng bởi sự phân tách các chức năng: khởi tạo tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và tác nghiệp trong toàn bộ quá trình. Thực hiện tốt quản lý hiệu quả tín dụng tại mỗi ngân hàng thì quy trình tín dụng phải tách biệt rõ giữa chức năng khởi tạo tín dụng, phán quyết tín dụng, quản lý rủi ro và tác nghiệp.
Tùy từng chính sách tín dụng của từng ngân hàng sẽ đi vào trọng tâm cho vay ngành nghề nào thì sẽ có cách tiếp cận thẩm định cho vay tốt hơn như quy trình thủ tục nhanh hơn. Hiện nay một số ngân hàng phát triển cho vay cá nhân thông qua hợp tác với các chủ đầu tư dự án bất động sản do vậy quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ được rút ngắn thủ tục hồ sơ, khách hàng được yêu cầu đơn giản hơn thậm chí
khách hàng không phải chứng minh thu nhập ví dụ như ở ngân hàng TCB, VPB. Hay đối với sản phẩm cho vay khách hàng SME siêu nhỏ nhiều ngân hàng đã cải tổ mạnh mẽ quy trình cho vay rút ngắn thời gian từ lúc tiếp cận khách hàng cho đến khi phê duyệt hồ sơ chỉ trong 1-2 ngày như theo chính sách của MBB.
Như vậy với việc áp dụng quy trình thẩm định cho vay tối ưu nhằm mục đích giảm thiểu thời gian thẩm định cho vay đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có chính sách thu hút được nhiều khách hàng đặc biệt là những khách hàng tốt, khó tính mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng từ đó HĐTD mới phát triển.
Do vậy, các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hà nội nên hoàn thiện và áp dụng quy trình cho vay theo thông lệ quốc tế. Quy trình này được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng, góp phần đáp ứng nhu cầy vay của khách hàng tốt nhất. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Quy trình phải phù hợp với bộ máy giám sát chất lượng tín dụng.
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Chi Phí Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Năm 2016
- Định Hướng Cơ Bản Về Hoạt Động Tín Dụng Hiện Nay
- Tăng Chênh Lệch Lãi Suất Cho Vay Và Huy Động Vốn
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội - 17
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội - 18
Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.
- Cần tách bạch các chức năng cho vay và kiểm soát giám sát nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro: từ quá trình khởi tạo tín dụng, rà soát rủi ro trình phê duyệt, quản trị tín dụng, tạo khả năng kiểm tra kiểm soát và xác định trách nhiệm liên quan của các thành viên trong bộ máy đối với hiệu quả cho vay của ngân hàng tại Hội sở chính và các chi nhánh.
- Xây dựng trung tâm phê duyệt và hỗ trợ tín dụng tập trung theo các vùng kinh tế để chuyên môn hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng trưởng tín dụng ổn định, bền vững. Nhiệm vụ của các trung tâm phê duyệt và hỗ trợ tín dụng là sẽ chuyên môn hóa tập trung vào xử lý tất cả các nhu cầu của khách hàng do các chi nhánh đưa về và làm sao để họ hấp thụ hết được sản phẩm của ngân hàng càng nhiều càng tốt. Trung tâm này sẽ có một loạt các yêu cầu và quy định đòi hỏi các khách hàng phải đảm bảo cung cấp được đầy đủ để có cơ sở thẩm định ra được các quyết định phê duyệt tín dụng và thực hiện giải ngân. Các yêu cầu và quy định đưa ra sẽ được xây dựng trên sự đánh giá và thẩm định kỹ càng về mặt hồ sơ và quy định thẩm định khách hàng của khối quản trị rủi ro và tín dụng, quy trình xây dựng sản phẩm của các Phòng ban nghiên cứu sản phẩm và thị trường tại các khối kinh doanh… và đương nhiên được Hội đồng quản trị và Ban điều hành phê duyệt.
4.2.6.2. Nâng cao công tác quản lý cho vay và kiểm soát sau cho vay
Sau khi khoản vay của khách hàng đã được duyệt khâu tiếp theo ngân hàng phải làm là quản lý cho vay thu nợ cũng như kiểm soát sau cho vay hiệu quả, việc quản lý cho vay hiệu quả sẽ hạn chế được rủi ro và nâng cao được hiệu quả từ HĐTD. Đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn việc quản lý cho vay đóng vai trò hết sức quan trọng giúp ngân hàng kiểm soát được rủi ro đồng thời quản lý tốt dòng tiền của khách hàng, việc quản lý dòng tiền tốt sẽ giúp cho ngân hàng có nguồn thu nhập thêm từ tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng do dòng tiền luân chuyển thường xuyên về tài khoản ngân hàng, công tác quản lý cho vay và kiểm soát sau cho vay bao gồm;
Giải pháp quản lý giải ngân hiệu quả
Sau khi quyết định cho vay, ngân hàng thực hiện giải ngân vốn cho khách hàng vay theo phương án vay vốn đã được quyết định. Nếu ngân hàng không thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với khách hàng khi sử dụng vốn vay có thể dẫn đến rủi ro từ đó ảnh hưởng hiệu quả HĐTD, bao gồm các trường hợp sau;
Nếu có sự giám sát tốt từ phía nhân viên tín dụng đồng thời khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả thì khoản vay sẽ có chất lượng tốt. Bên cạnh đó nhân viên tín dụng cần giám sát chặt chẽ để sớm phát hiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và có các giải pháp hỗ trợ khách hàng khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn…
Nếu nhân viên tín dụng kiểm tra, giám sát không chặt chẽ, lơ là, dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, có khả năng dẫn đến rủi ro hoặc khách hàng luôn có xu hướng sử dụng vốn đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao với mức độ rủi ro lớn từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Trường hợp này, nhân viên tín dụng đã không thực hiện tốt khâu giám sát, kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân vốn thì ngân hàng cần khắc phục bằng những biện pháp hữu hiệu, thiết thực, cụ thể đối với tình hình thực tế ở ngân hàng mình để nâng cao chất lượng HĐTD.
Để nâng cao hiệu quả cho vay khi có phê duyệt vay cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải quản lý giải ngân tốt để tránh việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích gây ra rủi ro cho ngân hàng thông thường ngân hàng phải quản lý bao gồm:
Hồ sơ giải ngân:
- Tờ trình giải ngân
- Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ (theo mẫu chung của từng ngân hàng) trong khế ước vay nêu rõ số tiền vay, mục đích vay vốn.
- Các chứng từ kèm theo để chứng minh mục đích sử dụng vốn như: hóa đơn chứng từ, hợp đồng mua bán, đối chiếu công nợ....
- Các chứng từ giải ngân như giấy lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi...
Cần phải kiểm tra các điều kiện giải ngân theo hợp đồng, thông báo cho vay và các văn bản khác có liên quan như;
- Kiểm tra các điều kiện cấp hạn mức: Tổng số tiền cam kết cho vay, tổng số tiền đã cho vay, tổng số tiền còn được vay tiếp...
- Kiểm tra tình hình thực hiện của phương án, dự án vay vốn như kiểm tra tình hình thực hiện thi công công trình đối với việc cho vay xấy lắp hay kiểm tra hàng hóa tồn kho xuất nhập đối với cho vay thương mại...
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: Trên cơ sở hợp đồng, khế ước nhận nợ và các chứng từ kèm theo, nhân viên tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay có phù hợp với đề nghị vay vốn và hợp đồng tín dụng hay không: Ví dụ khi kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay đối với cho vay xây lắp (đây là một lĩnh vực phức tạp dễ phát sinh rủi ro cho ngân hàng) cần phải:
- Trường hợp thanh toán nguyên, nhiên vật liệu cần phải xem nội dung hàng hóa của hợp đồng, hóa đơn, bản đối chiếu công nợ có đúng phục vụ cho công trình đề nghị vay vốn hay không.
- Ngay khi thỏa thuận cho vay yêu cầu khách hàng ghi rõ tên công trình vào hợp đồng, hóa đơn mua nguyên vật liệu.
- Kiểm tra người mua hàng có phải là người được giao thực hiện thi công công trình hay không. Địa điểm mua nguyên vật liệu có gần với công trình thi công hay không (nếu quá xa sẽ ảnh hưởng quá trình thi công từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiến độ, thanh toán của khách hàng)
- Cần đối chiếu với dự toán công trình và số tiền đã cho vay mua nguyên vật liệu xem có phù hợp không.
- Trường hợp giải ngân tiền mặt chủ yếu là cho vay thanh toán nhân công cần phải đối chiếu số tiền đề nghị giải ngân với dự báo phần chi phí nhân công và số tiền cho vay để kiểm tra mục đích sử dụng vốn có đúng mục đích sử dụng cho công trình xin vay hay không bằng một số cách như: Kiểm tra hợp đồng thuê nhân công, trong đó thường nêu rõ tên công trình và địa điểm làm việc, đồng thời kiểm tra bảng lương với các chữ ký của người đội trưởng, người chịu trách nhiệm thi công công trình....
Giải pháp quản lý các khoản tạm ứng
Việc quản lý các khoản tạm ứng hết sức quan trọng đặc biệt đối với lĩnh vực cho vay xây lắp, đấu thầu dự án, cho vay thương mại dựa trên các điều khoản hợp đồng... Các ngân hàng cần phải giám sát dòng tiền về theo điều khoản tạm ứng để quản lý hiệu quả tránh việc khách hàng sử dụng nguồn tạm ứng sai mục đích không theo phương án vay dễ phát sinh rủi ro cho ngân hàng sau này..
Giải pháp quản lý quá trình thu nợ
Việc thu nợ gốc, lãi cũng như giải quyết các phát sinh sau khi khách hàng sử dụng vốn vay phụ thuộc rất lớn ở công tác thẩm định, giám sát, kiểm tra, nếu một hợp đồng tín dụng mà khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng trong việc trả nợ và lãi đúng hạn ghi trong hợp đồng thì hợp đồng tín dụng đó có vấn đề hay khoản vay kém chất lượng và phải xử lý bảo đảm tiền vay theo quy định. Quá trình thu nợ vay cũng hết sức quan trọng đặc biệt đối với các khách hàng cho vay không có tài sản đảm bảo và ngân hàng chỉ quản lý được bằng dòng tiền, theo dõi đúng dòng tiền theo phương án vay để thu nợ kể cả thu nợ trước hạn, tránh trường hợp khách hàng dùng tiền vào việc khác gây khó khăn cho các khoản vay đến hạn sau này..
Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát sau khi cho vay
Nguyên nhân sâu xa của nợ xấu tăng là do sự thiếu kiểm soát sau cho vay. Vai trò thẩm định, kiểm tra khoản vay của các tổ chức tín dụng là vô cùng quan trọng, bởi có những đơn vị làm dự án rất tốt nhưng khi vay được tiền về lại sử dụng sai. Do vậy, các ngân hàng cần phải tăng cường công tác kiểm soát sau cho vay, định kỳ theo thời gian (được quy định theo quy trình kiểm soát nội bộ từng ngân hàng) ngân hàng cần phải cử cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng trực tiếp đến gặp khách hàng, trực tiếp kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay sau khi cho vay từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là phải kiểm soát sau chặt chẽ đối với các khoản cho vay tín chấp không có tài sản đảm bảo cho vay chỉ dựa vào dòng tiền hay hàng tồn kho luận chuyển…
4.2.6.3. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng theo thông lệ quốc tế
Trong quá trình cam kết mở cửa cũng như thực hiện theo lộ trình về các cam kết an toàn trong hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng cần phải thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn quốc tế.
Hiện nay hệ thống xếp hạng tín dụng đang áp dụng chưa tính đến yếu tố về độ
tin cậy của các báo cáo tài chính. Vì vậy, cần hoàn thiện lại theo hướng chia nhỏ thang
điểm cho phần báo cáo tài chính của khách hàng theo các mức độ tin cậy giảm dần như: kiểm toán đạt tiêu chuẩn; kiểm toán không đạt tiêu chuẩn; báo cáo do giám đốc xác nhận; báo cáo quản lý do kế toán trưởng ký xác nhận…
Xây dựng lại tiêu chí đánh giá cho phù hợp với tương quan hiện tại giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế, mức độ giao dịch của khách hàng trên cơ sở định hướng phát triển tín dụng của từng ngân hàng từ đó xây dựng, hoàn thiện các quy trình, quy chế cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu của từng loại đối lượng khách hàng theo lĩnh vực hoạt động, mục đích sử dụng vốn vay và vùng kinh tế nhằm thu hút được nhiều khách hàng, làm tăng tính cạnh trạnh so với các NHTM khác.
Ngoài ra cần phải có quy định về giám sát thường xuyên xếp hạng tín dụng, các trường hợp đánh giá lại xếp hạng tín dụng khách hàng như sau:
- Rà soát lại giới hạn tín dụng cho khách hàng
- Có nợ quá hạn.
- Vi phạm các điều khoản và điều kiện trong việc vay vốn
- Những thay đổi đáng kể về giá trị thị trường của tài sản đảm bảo sau khi ngân hàng tiến hành định giá lại theo định kỳ
4.2.6.4. Nâng cao năng lực nhân sự cho hoạt động cho vay
Có thể nói hiệu quả HĐTD của một ngân hàng chưa cao ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người. Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả của khoản vay đặc biệt là quá trình thẩm định cho vay từ người thẩm định cho đến người ra các quyết định cho vay. Để nâng cao được hiệu quả cho vay thì cán bộ ngân hàng liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay như người phê duyệt, cán bộ thẩm định, cán bộ là công tác quản trị rủi ro và các bộ phận có liên quan khác cần phải có kiến thức nghiệp vụ cơ bản, có kinh nghiệm nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, am hiểu về lĩnh vực kinh tế pháp luật... thể hiện ở những nội dung sau:
Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác cho vay: những cán bộ được chọn làm nghiệp vụ phải là những người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung thực, có trách nhiệm tâm huyết với ngân hàng. Các cán bộ liên quan đến quá trình cho vay cũng cần phải có năng lực chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật chuyên môn hóa trong thẩm định từng ngành nghề và từng đối tượng khách hàng. Cần kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu
về tư cách đạo đức, không trung thực và cho thôi việc hoặc thuyên chuyển sang các bộ phận khác nếu cần nhằm phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng.
Thường xuyên hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn như: thường xuyên có các buổi báo cáo, sinh hoạt chuyên môn để có thể phổ biến các chế độ, thể lệ... của các ngành liên quan của ngân hàng, gắn lý luận chung vào thực tiễn để cán bộ nhân viên có thể vận dụng khi thẩm định giải quyết khoản vay. Tăng cường đào tạo trong nước, tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn tại ngân hàng và các trung tâm đào tạo khác có uy tín như Viện đào tạo ngân hàng (BTC), tham gia các cuộc hội thảo, học tập nghiên cứu thêm về các kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, phân tích thị trường, các lớp đào tạo về chăm sóc khách hàng, khuyến khích và hỗ trợ kinh phí cho các cán bộ tham gia đào tạo sau đại học và các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn khác đồng thời phối hợp với các ngân hàng nước ngoài để cử cán bộ tham gia đào tạo học hỏi kinh nghiệm... Các cán bộ tham gia trực tiếp hoạt động cho vay cần phải đảm bảo các kỹ năng như: kỹ năng phục vụ chăm sóc khách hàng, kỹ năng tìm hiểu thông tin, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, Kỹ năng suy diễn....
4.3. Một số khuyến nghị
4.3.1. Một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước
4.3.1.1. Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội
Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở đó tạo môi trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đây là yếu tố tạo nên sự yên tâm bỏ vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, có được sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô các thành phần kinh tế mạnh dạn hơn trong việc đầu tư có chiều sâu, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, như thế sẽ thu hút được một bộ phận khá lớn nguồn vốn tham gia vào quá trình đầu tư của các thành phần kinh tế.
Đưa ra các chính sách đầu tư trong nước, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát huy tối đa các tiềm năng của các thành phần kinh tế. Cần có các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, tổ chức kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh như cho thuê đất xây dựng cơ sở hạ tầng kinh doanh, hỗ trợ về mặt đào tạo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ…
4.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay
Trong giai đoạn vừa qua, hệ thống ngân hàng vẫn đang trong giai đoạn tái cơ cấu và sẽ có những biện pháp cụ thể hơn trong thời gian tới nhằm lành mạnh hóa
trong hoạt động ngân hàng. Thực tế việc lợi dụng các khe hở của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra phổ biến khi chưa có hệ thống kiểm soát một cách hiệu quả, nhiều vụ án ngân hàng đã diễn ra gần đây gây mất niềm tin đối với nhân dân như; vụ án Phạm Công Danh tại Ngân hàng Xây dựng gây thất thoát 9000 tỷ đồng hay vụ án tại Ngân hàng TMCP Đại Dương… Khi các vụ việc xảy ra phần lớn do vụ lợi cá nhân làm lũng đoạn thị trường tài chính ngân hàng nhưng cũng có việc các cá nhân đã lợi dụng những quy định của pháp luật chưa chặt chẽ để tham nhũng với số tiền đặc biệt lớn. Hay việc mở rộng tín dụng ồ ạt tập trung vào kinh doanh bất động sản, cho vay các dự án giao thông BOT trong thời gian qua cũng là cảnh báo cho hoạt động ngân hàng khi mà chính sách đối với các lĩnh vực này vẫn còn đang hoàn thiện.
Đối với lĩnh vực cho vay, trong thời gian vừa qua, môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay đã được hoàn thiện theo hướng đầy đủ rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn, những văn bản trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay của các NHTM, tuy nhiên để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thì Chính phủ, NHNN, các bộ ngành trung ương địa phương cần rà soát lại các văn bản pháp luật về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản từ đó phối hợp xây dựng các văn bản hướng dẫn kịp thời đồng bộ, quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến phát mại tài sản như: quyền và nghĩa vụ của ngân hàng của các cơ quan ban ngành có liên quan… các văn bản pháp luật khác về cho vay…
4.3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hệ thống ngân hàng
Với mức độ ngày càng gia tăng và phát triển trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, việc thanh tra giám sát của các cơ quan thanh tra Chính phủ cũng như cơ quan thanh tra giám sát NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và nâng cao hiệu quả HĐTD đối với hệ thống.
Thực tế trong thời gian qua mặc dù công tác thanh tra giám sát ngân hàng đã có nhiều đổi mới sau khi hệ thống ngân hàng lâm vào khủng hoảng, nợ xấu tăng cao nhưng hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng cũng có nhiều bất cập chưa lường trước được các vấn đề trọng yếu để xảy ra sai phạm lớn tại một số ngân hàng gây thất thoát lớn cho tài sản nhà nước và các cổ đông ngân hàng. Nhiều cuộc thanh tra đã phát hiện ra sai phạm nhưng chậm trễ trong việc xử lý dẫn đến tình trạng các ngân hàng lợi dụng việc lỏng lẻo của công tác giám sát đặc biệt có được cơ chế cho tự tái cơ cấu khắc phục đã không những làm cải thiện tình hình ngân hàng tốt lên mà còn để xảy ra các sai phạm trầm trọng hơn như việc xảy ra tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng, Ngân hàng TMCP Đại Dương, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn... Việc thanh tra giám sát là một hoạt động tất yếu nhằm tạo sự ổn định, bảo vệ hợp pháp các quyền lợi cho người