kể cả tổ chức kinh tế cũng như cá nhân nghĩ rằng việc tiếp cận tín dụng là khó khăn, thủ tục rườm rà và mất nhiều thời gian… Vì thế, các ngân hàng trên địa bàn cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá để khách hàng nắm bắt chủ trương, chính sách, và các dịch vụ của ngân hàng. Có thể tuyên truyền, quảng cáo qua các kênh: Kênh trực tiếp: thông qua các mối quan hệ bạn bè, người thân,... Kênh gián tiếp: như báo chí, đài truyền hình, panô, áp phích, tờ rơi, trang web, tài trợ các cuộc thi, tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp do địa phương tổ chức…
Nâng cao cạnh tranh qua việc đa dạng hóa đối tượng khách hàng.
Nâng cao hiệu quả HĐTD thể hiện quy mô tín dụng ngày càng tăng, các ngân hàng cần phải đa dạng hóa đối tượng khách hàng, việc đa dạng hóa khách hàng giúp ngân hàng tăng trưởng được tín dụng dựa trên các danh mục khác nhau đồng thời phân tán được rủi ro. Các ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vào ít đối tượng khách hàng cụ thể, trong thời gian vừa qua phần lớn các ngân hàng TMCP nhà nước đều tập trung cho vay đối với các Doanh nghiệp nhà nước, các tập đoàn Tổng công ty lớn điều này bước đầu có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhưng về lâu dài dễ dẫn đến rủi ro, đặc biệt khi có sự thay đổi của chính sách nhà nước. Do vậy, các ngân hàng cần phải phát triển có chọn lọc danh mục khách hàng từ khách hàng lớn cho đến các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân…
Trong việc mở rộng tiếp thị khách hàng sẽ có làn sóng khách hàng chuyển quan hệ tín dụng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, do vậy các ngân hàng trên địa bàn cần phải tuân thủ đúng các quy định tín dụng hiện hành của NHNN. Không vì đặt mục tiêu cạnh tranh không lành mạnh mà có thể gây rủi ro cho ngân hàng và làm mất hình ảnh thương hiệu.
Các ngân hàng trên địa bàn cũng phải tích cực tham gia các chương trình kết nối kinh doanh cùng với chính quyền địa phương như chương trình kết nối kinh doanh giữa ngân hàng và doanh nghiệp do các hiệp hội các sở, ban, ngành tổ chức. Liên tục tổ chức các hội nghị khách hàng, chăm sóc tri ân những khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Nâng cao cạnh tranh qua việc áp dụng chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau cũng như cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Với việc hầu hết các ngân hàng đều cung cấp các sản phẩm dịch vụ gần như không có sự khác biệt từ các sản phẩm ngân hàng truyền thống đến việc thiết kế các sản phẩm mới, thì việc chăm sóc khách hàng như
một biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Có thể bạn quan tâm!
- Diễn Biến Lãi Suất Huy Động Bình Quân Một Số Kỳ Hạn Của 12 Ngân Hàng Tốp Đầu Cuối Năm 2016
- Cơ Cấu Chi Phí Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Năm 2016
- Định Hướng Cơ Bản Về Hoạt Động Tín Dụng Hiện Nay
- Nâng Cao Công Tác Quản Lý Cho Vay Và Kiểm Soát Sau Cho Vay
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội - 17
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội - 18
Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.
Nếu các ngân hàng xây dựng và triển khai tốt công tác chăm sóc khách hàng đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau thì đó sẽ là hình thức quảng cáo miễn phí nhưng mang lại hiệu quả. Từ việc chăm sóc tốt, khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ, giúp làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận, giúp tạo ra các khách hàng truyền thống trung thành, là vũ khí cạnh tranh hiệu quả trên thị trường. Tùy theo từng loại đối tượng khách hàng mà ngân hàng cần thực hiện các hoạt động chăm sóc phù hợp nhằm kích thích nhu cầu, thu hút, giữ vững chân khách hàng, đồng thời mở rộng và chiếm lĩnh thị phần, ngân hàng cũng cần phải xác định rõ 03 loại đối tượng khách hàng để có những chính sách chăm sóc phù hợp tùy theo từng đặc điểm và khả năng của mỗi khách hàng bao gồm: khách hàng tiềm năng, khách hàng đã ngừng sử dụng sản phẩm dịch vụ và khách hàng truyền thống.
4.2.2. Tăng chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn
Chênh lệch lãi suất giữa cho vay và huy động thực chất được cụ thể hóa từ tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM) là chỉ số được sử dụng để xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng. Với diễn biến về lãi suất hiện tại thì các ngân hàng gặp thách thức trong việc tăng hệ số này do các yếu tố có thể kể đến sau: ảnh hưởng từ Thông tư 06 về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn; áp lực từ lạm phát; cạnh tranh giữa các ngân hàng; khả năng lãi suất cho vay phải giữ ổn định như yêu cầu của Chính phủ, do vậy việc quản lý lãi suất đầu vào đầu ra đóng vai trò hết sức quan trọng.
4.2.2.1. Quản lý lãi suất cho vay hợp lý
Để quản lý lãi suất cho vay ổn định các ngân hàng cần phải cân đối nhu cầu vốn thực tế của nền kinh tế cũng như khả năng thanh khoản của từng ngân hàng để đưa ra mức lãi cho vay phù hợp không quá cao so với thị trường và cũng không quá thấp để tránh cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, việc quản lý lãi suất cho vay phải phù hợp với chính sách của NHNN trong từng thời kỳ.
Các ngân hàng cũng cần phải thay đổi cơ cấu cho vay vào những vùng lãi suất cao như cho vay đối với khách hàng SME vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng cá nhân, giảm bớt tỷ trọng cho vay những vùng lãi suất thấp như cho vay các doanh nghiệp lớn
... Để đảm bảo nguồn vốn cho vay ở những vùng lãi suất cao thường là cho vay trung dài hạn, các ngân hàng cũng cần phải tăng cường việc huy động vốn trung dài hạn để đảm bảo các giới hạn an toàn khi cho vay như tỷ lệ vốn ngắn hạn được phép cho vay trung dài hạn. Bên cạnh đó để lãi suất không tăng mạnh và vẫn đảm bảo được thu nhập
từ cho vay, các ngân hàng cần phải cắt giảm các chi phí để mức chênh lệch giảm đi. Đồng thời cần kiểm soát các cơ cấu tín dụng để tránh nghiêng về một phía một ngành nhất định, ví dụ như không đổ dồn vốn cho vay bất động sản, trong khi đó các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác lại đang thiếu vốn rất nhiều…
4.2.2.2. Giảm thiểu chi phí lãi suất đầu vào
Để nâng cao thu nhập từ cho vay của ngân hàng, các ngân hàng cũng cần phải cân đối giảm thiểu lãi suất huy động bình quân nhằm giảm chi phí đầu vào. Đây là mục tiêu không hề đơn giản của các ngân hàng khi mà hiện nay tình hình thanh khoản của các ngân hàng chưa được đảm bảo tốt nhất.
Do vậy việc quản lý tốt lãi suất huy động bình quân để đáp ứng hiệu quả lợi nhuận, các ngân hàng cần phải bám sát các chính sách chỉ đạo điều hành của chính phủ và NHNN, hoạt động lành mạnh, tiết giảm nợ xấu, quản lý cơ cấu cho vay hợp lý đặc biệt là giảm dần việc cho vay trung dài hạn, đẩy mạnh cho vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với vòng quay vốn thấp từ đó doanh số cho vay cao thì việc giảm lãi suất cho vay vẫn không ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Cần tiếp cận các khoản huy động vốn có lãi suất thấp dựa trên việc phát triển dịch vụ như nguồn vốn không kỳ hạn của khách hàng cá nhân sử dụng thẻ ngân hàng, nguồn vốn không kỳ hạn của doanh nghiệp qua việc cho vay quản lý theo dòng tiền của ngân hàng...
4.2.3. Giảm nợ xấu
Có thể thấy diễn biến tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng trong mười năm qua không có biến động nhiều, tuy nhiên theo những đánh giá ở phần trước một phần lớn nợ xấu đã được bán cho VAMC, do vậy thực chất nợ xấu các ngân hàng cần xử lý còn lớn hơn nhiều, số liệu nợ xấu công bố vẫn chưa phản ánh đúng thực trạng của các ngân hàng. Để xử lý nợ xấu trong giai đoạn hiện nay NHNN đã có nhiều động thái như đã tạm dừng cấp phép thành lập ngân hàng mới để tập trung củng cố, chấn chỉnh các ngân hàng hiện có. NHNN tích cực chỉ đạo việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các ngân hàng yếu kém trên nguyên tắc tự nguyện và đúng quy định của pháp luật. Nhờ đó, số lượng các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã giảm dần, đặc biệt là các ngân hàng yếu kém, từ năm 2011 đến nay đã giảm 15 TCTD trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mặc dù có nhiều chính sách của NHNN cũng như sự nỗ lực của các tổ chức tín dụng trong việc xử lý nợ, Tuy nhiên hiện nay công tác xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, như thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xử lý nợ
xấu, các tài sản bảo đảm tiền vay, trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm, tố tụng và thi hành án phức tạp, kéo dài gây tốn kém thời gian và chi phí trong quá trình xử lý nợ xấu. Thị trường mua bán nợ chưa phát triển gây khó khăn cho việc mua bán nợ và tài sản bảo đảm. Khung pháp lý về xử lý nợ, tài sản bảo đảm còn nhiều bất cập, việc sửa đổi các Luật liên quan cần nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến tiến độ, mục tiêu xử lý nợ xấu. Một nguyên nhân đó là khách hàng vay chưa chủ động cơ cấu lại hoạt động, tăng cường năng lực tài chính, quản trị và tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh để trả nợ ngân hàng. Việc triển khai tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước mới chỉ đạt được kết quả bước đầu, nhiều vấn đề tài chính và nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước chưa được đẩy mạnh xử lý... Do vậy, để cơ bản xử lý nợ xấu theo định hướng của Chính phủ các ngân hàng cần phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Tập trung hoàn thiện khung pháp lý, quy định an toàn về cấp tín dụng và cơ chế mua bán xử lý nợ xấu. Các ngân hàng trên địa bàn Hà nội cần thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu theo Đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1058/QĐ- TTg ngày 19/7/2017 nhằm đưa tỷ lệ nợ xấu về mức dưới 3%. Việc thực hiện các giải pháp của Chính Phủ và NHNN trên cơ sở các ngân hàng thực hiện nghiêm khắc việc trích dự phòng rủi ro, thực hiện đúng phân loại nợ làm cơ sở trích dự phòng đối với các tài sản khó có khả năng thu hồi và tích cực bán nợ cho VAMC. Các ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp theo quan điểm của từng ngân hàng cũng như những chỉ đạo cụ thể của NHNN để kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, kể cả các biện pháp phân phối lợi nhuận nhằm giữ lại lợi nhuận để thực hiện tái cơ cấu trích dự phòng chứ không chia hết cho các cổ đông khi chưa thực hiện đúng các nguyên tắc trích dự phòng rủi ro như những năm trước đây.
NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát chất lượng tín dụng cũng như việc chấp hành các quy định của pháp luật về tín dụng, phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro nhằm làm rõ thực trạng nợ xấu và có các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp. Qua công tác thanh tra cần phải có sự phát hiện kịp thời đối với các sai phạm, có các biện pháp mạnh đối với các TCTD không chấp hành theo quy định đồng thời cần có sự giám sát chặt chẽ sau thanh tra.
Các ngân hàng cần tích cực trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu như; đôn đốc thu hồi nợ; xử lý tài sản bảo đảm; tập trung bán nợ xấu cho VAMC; tiết giảm tối đa chi phí, hạn chế tăng lương, thưởng không hợp lý; giảm mức chi cổ tức hàng năm để tạo nguồn tài chính xử lý nợ xấu; tiếp tục hỗ trợ vốn cho khách hàng vay
với lãi suất phù hợp để khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh, từ đó có nguồn thu để trả nợ ngân hàng.
Các ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức có liên quan hoàn thiện khung pháp lý cho việc mua bán nợ xấu qua VAMC. Trong việc xử lý nợ xấu cần có sự phối hợp chặt chẽ đối với các cơ quan công an cơ quan tố tụng như tòa án, thi hành án, đặc biệt là có sự phối hợp chặt chẽ đối với chính quyền địa phương trong việc đấu giá cũng như xử lý tài sản đảm bảo, cần phối hợp và thực hiện tốt Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 21/06/2017 có hiệu lực thi hành ngày 15/08/2017, theo đó Nghị quyết đã nới lỏng cơ chế xử lý nợ cho các TCTD như; mở rộng các khoản nợ được mua bán của VAMC, cho phép chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt sang mua bán theo giá trị thị trường giúp tạo lập thị trường mua bán nợ theo giá thị trường, bảo đảm nguyên tắc thị trường trong xử lý nợ xấu, bổ sung thêm các đối tượng được bán nợ, bổ sung thêm các quyền thu giữ tài sản đảm bảo xử lý nợ xấu của các TCTD đối với các khoản nợ xấu.
Các ngân hàng trên địa bàn cần phải triển khai tốt chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 10/01/2017 về tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD, tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu năm 2017.
Vì vậy, để xử lý vấn đề nợ xấu một cách triệt để, bên cạnh nỗ lực của ngành Ngân hàng như đã triển khai trong thời gian qua, cần có sự vào cuộc quyết liệt hơn của cả hệ thống chính trị trong việc hỗ trợ nguồn lực, hoàn thiện khung pháp lý, tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và thúc đẩy thị trường bất động sản, thị trường tài chính phát triển, hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ, tài sản, kể cả đẩy nhanh việc điều tra, xét xử và thi hành các vụ án liên quan đến ngân hàng.
4.2.4. Nâng cao công tác định giá tài sản đảm bảo
Hiện nay công tác định giá tài sản đóng vai trò hết sức quan trọng khi các ngân hàng cho vay dựa trên căn cứ giá trị tài sản đảm bảo. Trên thực tế công tác định giá tài sản thế chấp tại các NHTM hiện nay còn khá nhiều bất cập, mang tính chất nội bộ cao. So với các nước khác, dịch vụ thẩm định giá, đặc biệt thẩm định giá cho NHTM tại Việt Nam vẫn trong giai đoạn đầu chưa phát triển. Theo Nguyễn Thanh Huyền(2016) số liệu của Bộ tài chính đơn vị đang quản lý các đơn vị định giá độc lập thì số lượng doanh nghiệp thẩm định giá chưa nhiều, năm 2014 có 106 doanh nghiệp thẩm định giá hoạt động; năm 2015 chỉ có 105 doanh nghiệp được cấp phép hoạt động; năm 2016 là
183 doanh nghiệp và gần 900 thẩm định viên. Hàng năm những doanh nghiệp hay thẩm định viên hoạt động trong lĩnh vực định giá đều phải xin cấp phép hành nghề thẩm định giá tài sản từ Bộ Tài chính. So với khối lượng tài sản, đặc biệt là bất động sản thế chấp cần định giá của các NHTM Việt Nam thì đây là những con số khá ít ỏi. Ngoài ra, cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thẩm định giá nói chung và thẩm định giá tài sản nói riêng ở Việt Nam mới được hình thành cách đây không lâu, còn chưa được đầy đủ.
Trên thực tế hiện nay các ngân hàng thường có bộ phận định giá tài sản, có những nơi cán bộ định giá của ngân hàng chưa được đào tạo chuyên môn và thường tự đánh giá tài sản mà không cần ý kiến chuyên môn, hoặc tham khảo nguồn thông tin không chính thống. Do đó, giá thường được định quá cao hoặc không phát hiện ra các yếu tố rủi ro trong các phương án kinh doanh.
Do vậy, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả công tác định giá tài sản đảm bảo nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng các ngân hàng cần phải đổi mới nhận thức về định giá tài sản thế chấp coi việc xác định giá trị tài sản thế chấp là khâu then chốt để cho vay và là công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro khi xử lý tài sản thế chấp. Các ngân hàng cũng cần xây dựng hệ thống thông tin về bất động sản, phối hợp với các tổ chức môi giới, các công ty nghiên cứu thị trường xây dựng bộ dữ liệu thông tin thị trường phục vụ cho toàn hệ thống ngân hàng. Bên cạnh kết quả từ các tổ chức định giá, đây là cơ sở dữ liệu thiết yếu phục vụ giúp cho các ngân hàng xem xét một cách cẩn thận rõ ràng hơn trước khi ra quyết định cho vay từ đó giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro. Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro và phù hợp với thông lệ quốc tế các ngân hàng cần phải thành lập các công ty định giá độc lập tách bạch công việc kinh doanh trong ngân hàng như giao nhiệm vụ cho công ty trực thuộc là các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) thực hiện. Đồng thời, các ngân hàng cần phối hợp và thuê các công ty định giá độc lập khác để nâng cao tính khách quan trong việc xác định tài sản thế chấp nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
4.2.5. Nâng cao công tác quản lý chi phí lương nhân viên
Chi phí hoạt động cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay do chi phí của ngân hàng chủ yếu là chi phí cho HĐTD, chi phí càng tiết giảm thì hiệu quả từ HĐTD càng cao. Vấn đề đặt ra cho mỗi ngân hàng cần phải tiết giảm chi phí đặc biệt trong giai đoạn hiện nay hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn do nợ xấu tăng cao. Chi phí lương cán bộ nhân viên là khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí hoạt động của ngân hàng, tiết giảm chi phí lương thu nhập của cán bộ nhân viên theo nguyên tắc cơ cấu lại nguồn nhân sự theo đó tăng nhân sự bán hàng và giảm các vị trí
vận hành phục vụ gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động, chỉ để lại nhân sự có chất lượng mới được hưởng lương cao, hiện nay trong chi phí hoạt động thì chi phí lương đã chiếm tới trên 40%.
Với việc phát triển mạng lưới đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, các ngân hàng đều có sự tăng trưởng mạnh về số lượng cán bộ nhân viên trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên việc đảm bảo các chế độ đãi ngộ thu hút được các cán bộ nhân viên tốt đồng thời tiết giảm chi phí là một vấn đề hết sức khó khăn đối với từng ngân hàng. Qua khảo sát dựa trên thực tế và qua các số liệu báo cáo tài chính của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà nội cho thấy, khoản mục chi về lương tại mỗi ngân hàng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí hoạt động, về mặt bằng lương có sự thay đổi giữa các ngân hàng, các ngân hàng có hoạt động kinh doanh tốt thì nhân viên có mức lương cao hơn các ngân hàng yếu kém. Trong năm 2016, theo số liệu từ báo cáo thường niên các ngân hàng(2016), VCB vẫn là ngân hàng có mức lương thưởng đãi ngộ đối với cán bộ nhân viên cao nhất hệ thống với mức thu nhập bình quân là 26,52 triệu đồng. Đối với các Ngân hàng TMCP không do nhà nước chi phối cũng có mức lương khá tốt. TCB có mức nhu nhập bình quân của mỗi cán bộ nhân viên ở mức cao nhất là 25 triệu đồng, MB là 17,3 triệu đồng.
Như vậy việc quản lý chi phí lương nhân viên của các ngân hàng là một bài toán khó, nếu trả lương cao thì thu hút được nhân tài từ đó tăng được năng suất lao động nhưng qũy lương của ngân hàng sẽ tăng và ngược lại. Do vậy biện pháp hữu hiệu hiện nay là các ngân hàng cần phải cải tiến quy trình, đầu tư công nghệ nhằm tiết giảm số lượng nhân viên và tăng năng suất lao động, đặc biệt nên hạn chế số lượng nhân viên phục vụ công tác vận hành không tạo ra lợi nhuận.
4.2.6. Các giải pháp khác
4.2.6.1. Nâng cao công tác thẩm định và cải tiến quy trình cho vay
Công tác thẩm định cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả HĐTD, công tác thẩm định là mấu chốt xử lý các khoản vay của khách hàng, công tác thẩm định cũng như quy trình cho vay tốt vừa giải quyết được nhu cầu cho khách hàng đồng thời cũng đảm bảo được rủi ro cho ngân hàng, trong công tác thẩm định khách hàng cần lưu ý một số nội dung sau:
Đối với khâu Thẩm định hồ sơ vay vốn, pháp lý của khách hàng: Các ngân hàng cần thẩm định kỹ, thu thập thông tin đầy đủ về hồ sơ vay vốn đặc biệt là tính pháp lý của khách hàng vay. Đánh giá tốt năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng.
Đối với khâu thẩm định phương án, dự án vay vốn: Giai đoạn này có thể dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng không đem lại hiệu quả hoặc kém chất lượng mà nguyên nhân là từ chính bản thân cán bộ tín dụng gây ra đặc biệt là việc thẩm định phương án lớn hay dự án đầu tư thường hết sức phức tạp và ảnh hưởng đến mục đích vay vốn cũng như hiệu quả của khoản cho vay sau này. Nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn tốt có phẩm chất đạo đức tốt đóng vai trò quan trọng trong việc đem lại hiệu quả HĐTD, có thể xem xét một số tình huống đưa đến hoạt động cho vay có hiệu quả hay không như:
- Do thiếu thông tin về lĩnh vực kinh doanh của phương án và dự án xin vay dẫn đến nguồn thông tin không tương xứng, đưa ra quyết định cho vay không chính xác gây ra rủi ro cho ngân hàng.
- Xuất phát từ nguồn thông tin từ khách hàng cung cấp không chính xác, khi thẩm định nhân viên tín dụng yếu kém trình độ chuyên môn thu thập thông tin không tốt gây ra tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng là cố ý làm sai lệch các quy định của pháp luật và NHNN khi thẩm định để đưa ra quyết định các khoản cho vay kém chất lượng nhằm chiếm đoạt tài sản ngân hàng.
- Ngân hàng không thể dự đoán chính xác được điều gì có thể sẽ xảy ra trong tương lai khi phân tích các điều kiện tín dụng ở hiện tại.
Do vậy người thẩm định cho vay và người quyết định cho vay cần có sự độc lập để mang tính khách quan. Cần đánh giá kỹ tính trung thực của phương án dự án vay vốn, kiểm tra thực tế khách hàng đánh giá chi tiết khoa học từng mục nhỏ của phương án, dự án vay vốn đặc biệt là các phương án, dự án có tính chất phức tạp.
Đối với khâu thẩm định tài sản đảm bảo: để hoạt động cho vay có hiệu quả ngân hàng cần phải thẩm định tài sản đảm bảo một cách kỹ lưỡng. Trong thời gian gần đây khi nợ xấu nổ ra trong đó có không ít sai sót trong công tác thẩm định đánh giá tài sản ví dụ như việc nâng giá trị tài sản thiết bị lặn lên hơn trăm lần của Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng NN&PTNT 2… Do vậy công tác thẩm định tài sản cần phải chính xác có quy trình chặt chẽ. Các ngân hàng cần tách bạch công việc thẩm định tài sản một cách độc lập, hiện nay các ngân hàng thường giao cho các công ty con của mình độc lập định giá như tại MB giao cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Quân đội định giá... Bên cạnh đó các ngân hàng cần thuê các công ty định giá độc lập bên ngoài có uy tín như các công ty định giá của Bộ tài chính….
Việc tiến hành thẩm định cho vay của ngân hàng thường theo 03 bước trên,