khôn
doan khôn
g nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh h của các doanh nghiệp. Mặt khác, pháp luật còn là những quy định cho phép, g cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một
sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận của chính sách đối ngoại quốc gia, chính sách này bao gồm những công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước thâm nhập hay mở rộng thị trường ra nước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế nước đó; các chính sách này còn nhằm bảo vệ thị trường nội địa. Để thực hiện mục tiêu này, chính sách thương mại quốc tế mà mỗi quốc gia thường dùng là: Công cụ thuế và Công cụ phi thuế quan.
Tỷ giá hối đoái
Khác với hoạt động thanh toán nội địa là sử dụng một đồng tiền quốc gia, hoạt động TTQT chủ yếu không sử dụng đồng tiền nội tệ (trừ trường hợp các quốc gia sử dụng đồng tiền mạnh như Mỹ, Anh, … ) mà dùng một đồng tiền ngoại tệ thứ ba để tính toán và thanh toán. Chính vì thế, tỷ giá hối đoái tác động rất lớn đến hoạt động TTQT của một quốc gia. Chẳng hạn, nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ thúc đẩy NK và hạn chế XK bởi vì với cùng mội lượng nội tệ như trước nhưng các doanh nghiệp sẽ đổi được nhiều ngoại tệ hơn từ đó giá cả hàng hóa nước ngoài trở nên rẻ tương đối so với giá cả hàng hóa trong nước, khi đó các doanh nghiệp NK hàng hóa về sẽ được hưởng mức giá rẻ hơn tương đối so với giá trị thực tế và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái tăng sẽ thúc đẩy XK và hạn chế NK bởi vì lúc này hàng hóa nội địa trở nên đắt hơn tương đối so với hàng hóa nước ngoài vì thế các doanh nghiệp XK thu được lợi nhuận cao hơn.
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội tại Hội sở chính - 2
- Quy Trình Nghiệp Vụ Chuyển Tiền
- Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Các Ngân Hàng Thương Mại
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Trong Giai Đoạn 2013-2015
- Quy Trình Các Phương Thức Thanh Toán Tại Hội Sở Chính – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
- Thực Trạng Về Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Hội Sở Chính Trong Giai Đoạn 2013-2015
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Năng lực kinh doanh của khách hàng
Đối với lĩnh vực TTQT, khách hàng chủ đạo là những doanh nghiệp kinh doanh XNK, những khách hàng có quan hệ đối tác với nước ngoài. Khi những khách hàng này có năng lực kinh doanh tốt sẽ mở rộng được hoạt động kinh doanh của chính mình, nhờ đó kim ngạch XNK của một quốc gia tăng lên và nhu cầu sử dụng hoạt động TTQT cũng tăng lên. Ngược lại, khi những khách hàng này có năng lực kinh doanh không tốt dẫn đến rủi ro xấu khi thực hiện giao thương buôn bán với nước ngoài như không trả được tiền hàng hoặc không đủ hàng để giao dẫn đến giảm thị phần trong nền
21
kinh tế và uy tín cũng bị suy giảm, khiến cho hoạt động TTQT cũng bị giảm sút. Vì thế, ngân hàng luôn mong muốn thu hút được các nhà kinh doanh XNK có năng lực kinh doanh, hoạt động có hiệu quả để hạn chế rủi ro trong TTQT cho cả ngân hàng và khách hàng, góp phần đẩy mạnh hoạt động TTQT ngày càng mở rộng.
Hoạt động của các ngân hàng khác cùng cung cấp dịch vụ TTQT
Khi cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt, các ngân hàng đều cung cấp những dịch vụ gần như giống nhau kể cả trong hoạt động TTQT thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng đến với ngân hàng mình là điều cần thiết. Có càng nhiều ngân hàng cùng cung cấp một dịch vụ giống nhau sẽ khiến số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng mình bị giảm sút nếu như dịch vụ tại ngân hàng mình không có những điểm đột phá nhất định.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại, đặc biệt nguồn vốn ngoại tệ
Trong hoạt động TTQT, nhu cầu sử dụng ngoại tệ là rất lớn trong khi đó nguồn ngoại tệ của mỗi ngân hàng lại có hạn nên nếu ngân hàng không quản lý và có phương án sử dụng hợp lý khiến dự trữ ngoại tệ không đủ đáp ứng được tất cả nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng trong hoạt động TTQT bị sụt giảm khiến lượng khách hàng không còn tin tưởng và sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác làm giảm hiệu quả hoạt động TTQT tại ngân hàng. Không chỉ tác động tới nguồn khách hàng sử dụng dịch vụ, việc ngân hàng có thể quản lý tốt nguồn vốn ngoại tệ của mình còn góp phần hạn chế rủi ro trước những biến động của các nhân tố khách quan đã nêu ở trên như sự biến động của tỷ giá hối đoái, sự thay đổi chính sách của chính phủ, … từ đó đảm bảo an toàn cho hoạt động TTQT tại ngân hàng mình.
Mục tiêu phát triển của ngân hàng
Mỗi một ngân hàng đều có mục tiêu hoạt động riêng. Các mục tiêu này sẽ được Hội đồng quản trị đề ra dựa trên điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng tại một khoản thời gian nhất định. Các mục tiêu này sẽ làm ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực hoạt động của NHTM trong đó hoạt động TTQT không phải là ngoại lệ.
Chính sách đối ngoại của ngân hàng
Chính sách đối ngoại của ngân hàng gồm những định hướng chung trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, phát triển hoạt động TTQT, đưa ra quy trình nghiệp vụ TTQT, làm kim chỉ nam cho hoạt động TTQT trong xử lý các giao dịch sao cho phù hợp pháp luật. Một chính sách đối ngoại đúng sẽ thu hút được khách hàng trong và ngoài nước sử dụng dịch vụ của mình, tạo được
22
quan
phải gia n
hệ tốt với các ngân hàng khác. Chính sách đối ngoại của ngân hàng cũng cần được đặt ra đúng thời điểm và phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của quốc hằm đảm bảo trách nhiệm của ngân hàng với toàn xã hội và lợi ích tổng thể của
đất nước. Khi đó sẽ giúp ngân hàng có thêm uy tín cũng như góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng giúp ngân hàng tồn tại và phát triển.
Chính sách khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng dịch vụ, nếu không có khách hàng thì mọi chính sách khác và sự tồn tại của ngân hàng đều không còn. Do đó, chính sách khách hàng là một trong những chính sách tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Một chính sách khách hàng linh hoạt sẽ giữ được khách hàng truyền thống. Thu hút và giữ chân được càng nhiều khách hàng càng giúp ngân hàng có thêm lợi nhuận đối với hoạt động TTQT.
Mạng lưới ngân hàng đại lý
Ngân hàng đại lý của một ngân hàng nhằm giải quyết công việc ngay tại một nước, địa phương trong khi ngân hàng chưa có chi nhánh tại nước, địa phương đó. Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, thông qua ngân hàng đại lý, ngân hàng lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý để mở rộng hoạt động TTQT.
Đội ngũ chuyên viên
Luật pháp mỗi nước khác nhau nên trong thương mại đã có những quy định thống nhất, những thông lệ quốc tế mà các bên tham gia, kể cả ngân hàng đều phải tuân thủ. Cán bộ ngân hàng làm công tác TTQT phải nắm rõ các phương tiện và phương thức TTQT, bởi vì các phương tiện và phương thức này quy định rất chặt chẽ nội dung từng câu chữ, chi li và có hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện được công việc trôi chảy, tránh hiểu lầm và gây thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng, đòi hỏi cán bộ TTQT phải có chuyên môn cao. Hơn nữa, chứng từ giao dịch trong TTQT đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ một trình độ ngoại ngữ nhất định.
Nền tảng công nghệ thông tin
Tiêu chí hoạt động TTQT là phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt hơn tiêu chí trên, tức là giúp ngân hàng xử lý giao dịch nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Có thể thấy, ngân hàng hiện nay đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin, viễn thông và xử lý dữ liệu.
23
Uy tín của ngân hàng
Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có các hoạt động đa dạng và phong phú cả về quy mô lẫn chất lượng, điều này sẽ thu hút một số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Không những thế, một ngân hàng có uy tín sẽ dễ dàng mở rộng được thị trường trong nước và quốc tế. Đăc biệt khi ngân hàng có uy tín trên trường quốc tế, sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ mang tính bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước và nghiệp vụ TTQT, đồng thời các ngân hàng và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
Kết luận chương 1
Thông qua Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, chúng ta đã hình dung được những khái niệm cơ bản về hoạt động TTQT tại NHTM, các phương tiện và thức thanh toán chủ đạo đang được NHTM sử dụng hiện nay cũng như hiệu quả của hoạt động này. Trong đó, phương thức chuyển tiền là phương thức đơn giản nhưng chứa đựng nhiều rủi ro nhất thì các phương thức sau như nhờ thu hay L/C đã dần cải thiện được những rủi ro này. Ngoài ra, chương 1 cũng cung cấp các tiêu chí giúp đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT và những yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động này. Với những cơ sở lý luận trong chương 1 đã cho thất vai trò quan trọng của hoạt động TTQT trong hoạt động chung của toàn bộ nền kinh tế nhất là đối với NHTM cũng như thấy được sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả hoạt động này. Những cơ sở lý luận trên là tiền đề để hoàn thiện các chương sau của khóa luận này.
24
CH
ƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TẠI HỘI SỞ CHÍNH GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – MBBank
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – MBBank
Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (Ngân hàng Quân đội) Tên giao dịch tiếng anh: Millitary Commercial Joint Stock Bank (MBbank)
Trụ sở chính: Số 21, Cát Linh, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 84-(4) 6266 1088 Fax: 84-(4) 6266 1088
Website: www.mbbank.com.vn
Email: mb247@mbbank.com.vn - info@mbbank.com.vn
Giấy phép Hoạt động Ngân hàng số: 0054/NH-GP ngày 14 tháng 09 năm 1994 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và có thời hạn 50 năm kể từ ngày cấp.
Người đại diện trước Pháp luật: Ông Lê Hữu Đức – Chủ tịch Hội đồng Quản trị Mã giao dịch chứng khoán: MBS
Nhóm ngành: Ngân hàng thương mại
Vốn điều lệ: 16.000.000.000.000 đồng (Tính đến hết ngày 31/12/2015) Tổ chức kiểm toán: Công ty TNHH KPMG Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh ngân hàng theo các quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam;
- Cung ứng sản phẩm phái sinh theo quy định của Pháp luật;
- Đại lý bảo hiểm và các dịch vụ liên quan khác theo quy định của pháp luật;
- Kinh doanh trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
- Mua bán, gia công, chế tác vàng;
- Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngân hàng chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBbank) được thành lập năm 1994 với mục tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội. Với số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn hiện nay vốn điều lệ của MB là 16.000 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 02 Chi nhánh nước ngoài tại Lào và Campuchia, 81 Chi nhánh trong nước, 169 Phòng giao dịch, 01 Văn phòng đại diện tại
25
Nga và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước với hơn 3.000 cán bộ nhân viên. Sự kiên niêm yết cổ phiếu MB trên HOSE ngày 01/11/2011 là một sự kiện lớn lao, đánh dấu một bước phát triển mới thể hiện ý chí, quyết tâm của các cổ đông đồng thời cũng thể hiện tầm nhìn chiến lược dài dạn của Hội đồng Quản trị, ban lãnh đạo của MB, mở ra triển vọng và cơ hội cho các nhà đầu tư. Là một công ty niêm yết, MB tăng cường tính minh bạch, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiệm cận gần hơn những nguyên tắc và thông lệ tốt nhất trên thế giới về quản trị doanh nghiệp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Cơ cấu tổ chức của MB được tổ chức theo cấu trúc chuyên môn hóa. Các bộ phận có những chức năng riêng và có trách nhiệm hoàn thành các mục tiêu mà Đại hội đồng cổ đông đưa ra. Cấu trúc này giúp tạo ra mức độ tập trung hóa cao, giúp cho việc duy trì sự kiểm soát chặt chẽ giữa bộ phận quản lý với các bộ phận khác đồng thời giúp phát huy tối đa đối với từng bộ phận. Cơ cấu này được phân chia thành 4 cấp quản lý: Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo, Giám đốc khối hoặc chi nhánh, Trưởng phòng hoặc trung tâm. Trải đều từ Hội sở chính đến các phòng giao dịch cấp dưới.
26
Sơ
đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức giai đoạn 2011-2015 của Ngân hàng TMCP Quân đội
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2015 của Ngân hàng TMCP Quân đội)
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của MB bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân hàng trong các thời kỳ trung và dài hạn, các chương trình đầu tư và các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng vượt quá thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của MB với các thành viên được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh MB để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của MB trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại, MB bao gồm 10 thành viên trong Hội đồng quản trị, đứng đầu là ông
27
Lê Hữu Đức – Chủ tịch Hội đồng quản trị cùng với 2 phó Hội đồng quản trị và 7 thành viên.
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động của ngân hàng theo quy định phát luật và điều lệ ngân hàng. Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hàng quy định của pháp luật, quy định nội bộ, điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Hiện tại Ban kiểm soát bao gồm 4 thành viên và đứng đầu là bà Vũ Thị Hải Phượng.
Các ủy ban cao cấp trực thuộc Hội đồng quản trị, bao gồm: Ủy ban nhân sự, Ủy ban quản trị rủi ro, Ủy ban tín dụng, được thành lập nhằm nâng cao năng lực quản trị ngân hàng của Hội đồng quản trị và phát huy tốt nhất chuyên môn đa dạng của các thành viên Hội đồng quản trị.
Ban lãnh đạo gồm tổng giám đốc – ông Lê Công, cùng 10 phó tổng giám đốc. Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm thực hiện các kế hoạch phát triển của ngân hàng và báo cáo tình hình hoạt động, theo cơ chế trung thành với lợi ích của MB.
Ủy ban ALCO hay còn gọi là Ủy ban quản lý cấp cao của một ngân hàng hay một định chế tiết kiệm, chịu trách nhiệm điều phối chiến lược vay và cho vay của công ty, và mua lại các quỹ nhằm đáp ứng mục tiêu lợi nhuận khi lãi suất thay đổi.
Khối kiểm tra kiểm soát nội bộ giúp kiểm soát việc chấp hành của các đơn vị trực thuộc theo quy định của Nhà nước, ngành ngân hàng và của riêng MB; Phối hợp với các bộ phận có liên quan phân tích nguyên nhân các vi phạm phát sinh, đề xuất biện pháp khắc phục.
Khối Quản trị rủi ro giúp tham mưu cho Ban điều hành về các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro trong việc xây dựng, thực hiện các quy chế, quy trình của ngân hàng; Tham mưu đề xuất các biện pháp quản trị rủi ro trong các hoạt động đầu tư tài chính, cho vay và thực hiện các nhiệm vụ khác mà Công ty được giao trong từng thời kỳ hoạt động. Đồng thời Khối kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng thực hiện công tác kiểm soát nội bộ của Ngân hàng cũng như đúng tên gọi của nó, thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Khối Tài chính kế toán là tổ chức thực hiện công tác kế toán, quản lý tài sản của Ngân hàng và ghi chép, phản ánh, theo dỗi các hoạt động nghiệp vụ. Ngoài ra, Khối Tài chính kế toán cũng là tổ chức lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Khối tài chính kế toán cũng là tổ chức lập Báo cáo tài chính, báo cáo hợp nhất, phân tích tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
Phòng pháp chế giúp tham mưu về mặt pháp lý trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; soạn thảo các loại văn bản trong hoạt động của ngân hàng; tham mưu về
28