Quy Trình Nghiệp Vụ Chuyển Tiền


dụng

dịch

Đây là phương thức TTQT cơ sở và đơn giản nhất Phương thức này được sử 1

Đây là phương thức TTQT cơ sở và đơn giản nhất. Phương thức này được sử chủ yếu trong việc thanh toán các khoản tiền đặt cọc, quảng cáo, phí vận chuyển, vụ, các bên đã có quan hệ tín nhiệm cao với nhau hoặc các hoạt động phi ngoại

thương. Trong phương thức này người chuyển tiền và người thụ hưởng tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người thụ hưởng và người chuyển tiền.

Phương thức chuyển tiền được thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu sau:

Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán (Bank draft) của Ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho Ngân hàng trả tiền.

Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho Ngân hàng trả tiền bằng Telex hay mạng SWIFT.

Các bên tham gia trong phương thức chuyển tiền bao gồm:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Người chuyển tiền (Remitter): Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài. Người chuyển tiền thường là người NK, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối, … .

Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người có quyền nhận số tiền được chuyển và được người chuyển tiền chỉ định thông qua ngân hàng. Người thụ hưởng thường là người XK, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối, … .

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội tại Hội sở chính - 3

Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): Là ngân hàng phục vụ người chuyển

tiền.


Ngân hàng trả tiền (Paying bank): Là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng.

Quy trình nghiệp vụ

Ngân hàng trả tiền (Paying bank)

Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank)

Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền



(4)

(5) (3) (2)


Người thụ hưởng (Beneficiary)

(1)

Người chuyển tiền (Remitter)

(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2010)


5

Chú giải:

(1) Nhà XK thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm, … cho nhà NK.

(2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền thì nhà NK viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hoặc T/T) cùng với ủy nhiệm chi (nếu có TK) gửi ngân hàng phục vụ mình.

(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích TK để chuyển iền và gửi giấy báo Nợ cho nhà NK.

(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hoặc T/T theo yêu cầu của người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho người thụ hưởng.

(5) Ngân hàng trả tiền ghi Có vào TK của người thụ hưởng, đồng thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi.

Trong mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu và nhược điểm giúp cho người sử dụng có những lựa chọn thích hợp cho mục đích sử dụng của mình. Đối với phương thức chuyển tiền đã cung cấp cho các đối tượng sử dụng nhiều tiện ích khác nhau. Đầu tiên, đối với ngân hàng, trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ tham gia với vai trò trung gian thanh toán để hưởng phí và hoa hồng. Trách nhiệm của ngân hàng trong phương thức này hầu như không có. Do đó, đối với phương thức này, ngân hàng được lợi nhiều nhất. Tiếp theo, đối với khách hàng, phương thức chuyển tiền là phương thức có thủ tục đơn giản nhất, tốc độ thực hiện giao dịch nhanh chóng, chi phí cũng thấp nhất so với các phương thức thanh toán khác. Nếu như các bên tham gia có quan hệ tín nhiệm cao hay giá trị hợp đồng không quá lớn thì phương thức chuyển tiền sẽ là phương thức tiện dụng và tiết kiệm hơn nhiều so với các phương thức khác.

Nhược điểm lớn nhất của phương thức chuyển tiền là các đối tượng tham gia vào phương thức này trừ ngân hàng sẽ tự tiến hành đàm phán thanh toán với nhau. Do đó, việc giao hàng của bên XK và trả tiền của bên NK hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của mỗi bên. Từ đó ảnh hưởng đến quyền lợi của cả hai bên. Nói rõ hơn, nếu trong quá trình chuyển tiền người XK đã giao hàng nhưng người NK chậm lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng thì người XK sẽ nhận tiền về muộn hơn dự kiến. Trong trường hợp này, người XK chịu rủi ro trong khi ngân hàng lại không có quyền hạn để thu nợ giúp người XK. Ngược lại, nếu người NK ứng trước tiền hàng bằng phương thức chuyển tiền, nhưng người XK lại không giao hàng hoặc giao hàng không đúng như trong hợp đồng thì rủi ro lại được chuyển sang cho người NK.


6



1.1.4


Ngân

2 Phương thức nhờ thu Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS TS Nguyễn Văn 2

.2. Phương thức nhờ thu

Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Học viện hàng 2010), phương thức nhờ thu được định nghĩa: “Nhờ thu là phương thức

thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.

So với phương thức thanh toán chuyển tiền, phương thức nhờ thu đã dung hòa được tính an toàn và rủi ro đồng thời giảm được chi phí so với phương thức tín dụng chứng từ.

Các bên tham gia trong phương thức nhờ thu, bao gồm:

Người uỷ thác thu (Principal ): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng nhờ thu) thu hộ tiền.

Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank / Sending bank ): Là ngân hàng phục vụ người ủy thác thu, chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý ở vị trí thuận tiện với Người trả tiền. Trong quá trình xử lý nhờ thu, ngân hàng nhờ thu chịu trách nhiệm với Người ủy thác thu.

Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): Là ngân hàng có nhiệm vụ thu hộ tiền trong lệnh Nhờ thu của Ngân hàng nhờ thu. Thông thường, Ngân hàng thu hộ là Ngân hàng đại lý hay chi nhánh của Ngân hàng nhờ thu nhưng có trụ sở ở nước Người trả tiền. Trong quá trình xử lý nhờ thu, Ngân hàng thu hộ chịu trách nhiệm về nhờ thu với Ngân hàng nhờ thu. Sau khi thu được tiền, Ngân hàng thu hộ phải chuyển trả cho Ngân hàng nhờ thu toàn bộ số tiền thu được

Người trả tiền (Drawee ): Là người mà Nhờ thu được xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

Ngân hàng xuất trình (Presenting bank): Là Ngân hàng sẽ trao chứng từ cho người trả tiền khi Nhờ thu được thực hiện.

Phương thức nhờ thu được chia thành hai loại: Nhờ thu phiếu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ. Mỗi loại nhờ thu đều có những đặc điểm và quy trình nghiệp vụ khác nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng của các bên tham gia.

- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection)

Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Học viện Ngân hàng 2010): “Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.”

7

Sơ đồ 1.2. Quy trình nhờ thu trơn


Ngân hàng nhờ thu

(Remitting bank)

(3)

(6)

Ngân hàng thu hộ

(Collecting bank)

(2)

(7)

(4)

(5)

Người ủy thác (Principal)

(1)

Người trả tiền

(Drawee)


(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2010)

Chú giải:

(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”.

(2) Người ủy thác (Nhà XK) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho Người trả tiền (Nhà NK).

(3) Nhà XK gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho Ngân hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà NK.

(4) Ngân hàng nhờ thu lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới Ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà NK.

(5) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu để nhà NK trả tiền ngay bằng séc, kỳ phiếu, hối phiếu hoặc ký chấp nhận hối phiếu.

(6) Nhà NK trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.

(7) Ngân hàng thu hộ chuyền tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán cho ngân hàng nhờ thu.

(8) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán cho nhà XK. Kết thúc quy trình nhờ thu trơn.

- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)

Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Học viện Ngân hàng 2010): “Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm:

- Hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc

- Chỉ chứng từ thương mại (Không có chứng từ tài chính),


8



tiền,

thu.

Ngân hàng thu hộ chỉ trao hộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này đã 3

Ngân hàng thu hộ chỉ trao hộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này đã trả chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ


Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu kèm chứng từ


Ngân hàng nhờ thu

(Remitting bank)

(3) (9)

Người ủy thác (Principal)

(4)

(8)

Ngân hàng thu hộ

(Collecting bank)

(7) (6) (5)

(1)

Người trả tiền

(2)

(Drawee)

(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2010)

Chú giải:

(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.

(2) Nhà XK gửi hàng hóa cho nhà NK.

(3) Nhà XK lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính nếu có) tới NH nhờ thu.

(4) Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân hàng thu hộ.

(5) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà NK.

(6) Nhà NK chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách: thanh toán ngay bằng hối phiếu trả ngay, séc hoặc kỳ phiếu; hoặc chấp nhận thanh toán.

(7) Ngân hàng thu hộ trao chứng từ thương mại cho nhà NK.

(8) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc kỳ phiếu cho ngân hàng nhận thu.

(9) Ngân hàng nhận thu chuyển tiền nhờ thu, hối phiếu chấp nhận hoặc kỳ phiếu cho nhà NK. Kết thúc quá trình nhờ thu kèm chứng từ.

So với các phương thức thanh toán khác, nhờ thu có những ưu điểm sau: Đối với nhà XK: Trong phương thức này, nhà XK đảm bảo sẽ được thanh toán cho hàng hóa đã xuất. Trường hợp xấu nhất khi nhà NK không tới nhận hàng hay thanh toán cho hợp đồng thì nhà XK vẫn có thể lấy được hàng hóa về, chi phí mất đi dành cho trả phí cho

9

ngân hàng không quá cao. Đối với nhà NK: Trong phương thức này, nhà NK được kiểm tra bộ chứng từ trước khi thanh toán. Đối với một số điều kiện thanh toán như điều kiện D/A hay D/A at X days sight, nhà NK được sử dụng hay bán hàng hóa mà chưa cần thanh toán vội. Khoản tín dụng mà nhà NK chiếm dụng được có thể được sử dụng vào các mục đích khác nhau nhằm sinh lời cho nhà NK. Còn đối với ngân hàng tham gia vào phương thức thanh toán nhờ thu,cũng giống như tất cả phương thức thanh toán khác, ngân hàng sẽ có thu nhập từ phí nhờ thu, hoạt động mua bán ngoại tệ và các giao dịch như bảo lãnh. Đồng thời, thông qua phương thức này, ngân hàng cũng mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại và tăng cường được mối quan hệ với các ngân hàng khác.

Mặt khác, phương thức nhờ thu vẫn tồn tại những hạn chế nhất định đối với từng các bên tham gia. Cụ thể, đối với nhà XK, trong phương pháp nhờ thu phiếu trơn sẽ gây bất lợi cho nhà XK khi hàng hóa đã được trong khi tiền hàng chưa được thanh toán. Hay trong một số trường hợp khi ngân hàng thu hộ có quan hệ với nhà NK khiến ngân hàng đặt mối quan hệ với nhà NK lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ trong hoạt động nhờ thu khiến tranh chấp xảy ra, nhà XK gặp nhiều khó khăn trong khiếu nại. Ngoài ra mọi hậu quả phát sinh khi ngân hàng thu hộ thực hiện sai Lệnh nhờ thu, người XK đều phải chịu. Mọi chi phí lưu kho, bảo vệ hàng hóa trong thời gian nhà NK chưa tới hoặc không tới lấy hàng đều do nhà XK chi trả, do đó, nhà XK còn mất thêm khoản chi phí không nhỏ cho hoạt động này. Đối với nhà NK, do việc giao nhận hàng thực hiện trên cơ sở bộ chứng từ được nhà XK gửi đến nên không tránh trường hợp chứng từ giả, nhà NK không thể kiểm tra được chất lượng hàng hóa hay sự tồn tại của hàng hóa mà vẫn phải thanh toán. Ngoài ra, khi đã ký chấp nhận thanh toán cho hối phiếu mà đến ngày thanh toán nhà NK chưa kịp thanh toán sẽ bị kiện ra tòa và làm tổn hại tới danh tiếng của nhà NK.

1.1.4.3. Phương thức tín dụng chứng từ

Tại điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.”

Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ, bao gồm:

Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Là người yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình mở L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NH phát hành trả tiền cho người thụ hưởng. Trong TTQT, Người yêu cầu mở L/C thường là người NK.



10



N

toán thể

gười thụ hưởng L C Beneficiary of L C Là người được hưởng số tiền thanh hay 4

gười thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): Là người được hưởng số tiền thanh hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Tùy từng hoàn cảnh cụ mà Người thụ hưởng có thể là người bán, người XK, người ký phát ra tờ hối phiếu,

người thắng thầu … .

Ngân hàng phát hành (issuing bank): Là Ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của Người yêu cầu mở L/C. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận trước.

Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là Ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là đại lý của NHPH ở nước người thụ hưởng.

Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Là Ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.

Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là NH mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHđCĐ giống NHPH.

Quy trình nghiệp vụ của phương thức tín dụng chứng từ được thể hiện tại sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 1.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

NHTB

(8)

(5)

NHPH

(2)

(8) (5) (3)

(1) (6) (7)

Người thụ hưởng

(4)

(1)

Người yêu cầu mở

L/C

(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, GS. NGƯT Đinh Xuân Trình, 2010)

Chú thích:

(1) Người NK căn cứ vào hợp đồng ngoại thương làm đơn yêu cầu phát hành L/C gửi ngân hàng phục vụ mình và tiến hành ký quỹ.

(2) NHPH lập và phát hành L/C theo Đơn yêu cầu phát hành L/C của người NK cung cấp cho ngân hàng, sau đó NHPH gửi L/C sang cho NHTB.


11

(3) Khi nhận được L/C từ NHPH, NHTB tiến hành kiểm tra, thông báo và chuyển bản gốc L/C cho người XK.

(4) Người XK kiểm tra L/C, nếu đáp ứng được các điều kiện trong L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp.

(5) Sau khi giao hàng, người XK lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C để xuất trình (thông qua NHTB hoặc một NH khác) đòi tiền NHPH.

(6) NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ và thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người yêu cầu mở L/C.

(7) Người yêu cầu mở L/C chấp nhận hoặc từ chối thanh toán và đưa ra lý do.

(8) NHPH thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán cho người XK thông qua NHTB.

Đối với phương thức tín dụng chứng từ, đây là một trong các phương thức đặc biệt chỉ sử dụng đối với hoạt động TTQT. Phương thức này được phân chia làm nhiều loại, có thể kể tên một số loại L/C thông dụng hiện nay như:

L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là L/C mà người yêu cầu mở L/C có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận hay thông báo trước cho người thụ hưởng. Vì tình trạng thanh toán không ổn định, đặc biệt ảnh hưởng lớn đến lợi ích của người XK, do đó hiện nay từ UCP 600, loại L/C này không được sử dụng nữa.

L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà Người yêu cầu mở L/C không thể đơn phương hủy ngang, sửa đổi hay bổ sung trong khi L/C còn thời hạn hiệu lực mà không có sự đồng thuận của cả các bên là người yêu cầu mở L/C - người thụ hưởng và NHXN. Loại L/C này ra đời nhằm bảo đảm quyền lợi của cả hai bên và là văn bản trả tiền chắc chắn nên hiện nay được sử dụng khá rộng rãi trong quan hệ thương mại quốc tế.

L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Đây là L/C không thể huỷ ngang nhưng ngoài cam kết thanh toán của NHPH, Người thụ hưởng còn có thêm sự đảm bảo thanh toán từ phía NHXN. Người thụ hưởng sẽ được NHXN thanh toán miễn truy đòi nếu xuất trình bộ chứng từ đúng theo yêu cầu trên L/C kể cả trong trường hợp NHPH không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán. Do có hai Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền nên loại L/C này đảm bảo nhất cho người XK.

L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi tiếp theo.


12


Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 05/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí