Hoạt Động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư:

thoái vốn (unload fee) là phí trả cho công ty quản lý quỹ khi nhà đầu tư thoái vốn khỏi quỹ.

Các khoản phí hoạt động của quỹ bao gồm:

Phí quản lý hàng năm: công ty quản lý quỹ thu phí quản lý hàng năm nhằm phục vụ việc quản lý đầu tư và điều hành quỹ, dựa trên phần trăm giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ. Khoản phí này được thanh toán trên cơ sở hàng tháng.

Phí thành công: công ty quản lý quỹ thu phí thành công dựa trên hoạt động của quỹ so với một mức lợi nhuận so sánh được định mức đặt ra ban đầu, thông thường là theo tỷ lệ phần trăm trên phần vượt định mức.

Phí thành lập: công ty quản lý quy thu phí thành lập quỹ: bản cáo bạch, phí hành chính và phí tiếp thị nhà đầu tư.

Ngoài ra còn những khoản phí hoạt động mà quỹ phải trả cho ngân hàng giám sát, lưu ký, phí kiểm toán, phí định giá, phí pháp lý, phí vay, thuế.

Tổng các chi phí hoạt động hàng năm thường nằm trong khoảng 0,5-1,5% trên tổng số tài sản quản lý. Mức phí này có thể cao hơn đối với quỹ đầu tư có chiến lược đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ, chuyên sâu vào một phân đoạn thị trường, do chi phí bỏ ra sẽ cao hơn. Đối với các quỹ chỉ số (quỹ thụ động), chi phí quản lý thấp hơn nhiều, thường chỉ chiếm 0,1-0,2% trên tổng số tài sản quản lý.

Cơ cấu thưởng hoạt động: Hầu hết các quỹ đầu tư đều có cơ chế thưởng cho công ty quản lý quỹ. Các loại quỹ khác nhau sẽ có cơ chế thưởng khác nhau. Thưởng khuyến khích được xác định trên khoản lợi nhuận vượt so với lợi nhuận chuẩn và được thanh toán cho công ty quản lý quỹ sau khi ban đại diện của quỹ phê duyệt các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán của quỹ đầu tư trong năm. Tỷ suất lợi nhuận chuẩn có thể được hiển như một hàng rào mà công ty quản lý quỹ phải vượt qua để có thưởng. Tỷ suất lợi nhuận chuẩn được tính bằng một tham chiếu so sánh nào đó như tỷ lệ lạm phát, lợi suất trái phiếu kho bạc, tốc độ tăng trưởng của chỉ số chứng khoán hoặc kết hợp của các tỷ lệ này, tùy theo chiến thuận đầu tư của quỹ cộng trừ một tỷ lệ nhất định. Các quỹ có chiến thuật đầu tư càng mạo hiểm thì đòi hỏi tỷ lệ lợi nhuận chuẩn càng cao và ngược lại.

1.1.4.2. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư:

Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu được coi là mảng kinh doanh có mức độ rủi ro thấp trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ do không sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty và không được phép cam kết lợi nhuận với nhà đầu tư. Tuy nhiên, mảng kinh doanh này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro hoạt động. Cụ thể, rủi ro rửa tiền và rủi ro gian lận là hai rủi ro lớn nhất. Rủi ro rửa tiền ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của công ty quản lý quỹ trong khi rủi ro gian lận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.

Trên thực tế để tránh tình trạng xung đột lợi ích với khách hàng, các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thường không sử dụng vốn chủ sở hữu của mình để tiến hành đầu tư song song với các danh mục khác do mình quản lý. Vì vậy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty quản lý quỹ thường là nhỏ và chủ yếu được sử dụng để đầu tư các tài sản cố định phục vụ cho hoạt động chuyên nghiệp hóa trong quản lý danh mục đầu tư. Hoạt động huy động vốn của công ty quản lý quỹ được thể hiện chủ yếu ở việc nhận vốn ủy thác.

Nguồn vốn ủy thác của quỹ đầu tư chứng khoán chủ yếu được huy động từ các tổ chức tài chính, nhà đầu tư cá nhân. Vốn huy động đó sẽ được đầu tư dưới một trong các hình thức gián tiếp hoặc trực tiếp thông qua Công ty quản lý quỹ do đội ngũ những chuyên gia tài chính chịu trách nhiệm điều hành và thực hiện các hoạt động đầu tư, nhằm mục đích là tối đa hóa giá trị tài sản ròng trong phạm vi rủi ro cho phép. Công ty quản lý quỹ có vai trò chủ động trong việc thực hiện phân bổ cơ cấu tài sản và thực hiện giao dịch trong một giới hạn nhất định. Điều này không có nghĩa là khách hàng ủy thác mất quyền kiểm soát đối với danh mục đầu tư mà họ ủy thác. Chuyên gia tài chính vẫn thường xuyên tham khảo khách hàng về các quyết định đầu tư mà họ dự định tiến hành nhằm mang lại sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp mà việc tham khảo khách hàng không thực hiện được thì công ty quản lý quỹ vẫn sẽ chủ động thực hiện các giao dịch vì quyền lợi của khách hàng trong giới hạn ủy quyền mà họ được phép. Công ty quản lý quỹ thường hưởng phí quản lý trên tổng giá trị tài sản của danh mục thay vì hưởng phí hoa hồng cho từng lần giao dịch cụ thể.

- Các hình thức huy động vốn ủy thác như sau:

Các hợp đồng ủy thác đầu tư: được thực hiện riêng lẻ giữa từng khách hàng với công ty quản lý quỹ, theo đó các khác hàng ủy thác một số vốn nhất định cho công ty quản lý quỹ với các yêu cầu riêng biệt trong đầu tư. Đây thường là những khác hàng có số vốn ủy thác lớn và các hợp đồng ủy thác dạng này được thỏa thuận nội bộ giữa khách hàng và công ty quản lý quỹ ít chịu sự kiểm soát hơn so với các quỹ đầu tư dạng tín thác ở trên.

Thành lập công ty đầu tư: Huy động vốn bằng việc thành lập công ty đầu tư đòi hỏi công ty quản lý quỹ phải xây dựng một bộ máy hoạt động độc lập cho công ty đó, tìm các nguồn vốn góp và vận hành hoạt động. Các công ty dạng này hoạt động độc lập về mọi mặt với công ty quản lý quỹ.

- Quy trình quản lý danh mục đầu tư:


Biểu đồ 1 5 Quy trình quản lý danh mục đầu tư  Bước 1 Xây dựng hồ sơ 1

Biểu đồ 1.5: Quy trình quản lý danh mục đầu tư


Bước 1: Xây dựng hồ sơ khách hàng. Bước này bắt đầu với việc chuyên gia tài chính của công ty quản lý quỹ gặp gỡ và thảo luận với khách hàng để tìm hiểu nhu cầu. Việc thảo luận sẽ xoay quanh các vấn đề về tài chính hiện tại, mục tiêu dài hạn, các nguồn thu nhập, kế hoạch chi tiêu, danh mục đầu tư hiện tại, sở thích về rủi ro và thời hạn đầu tư mong muốn, tư cách nộp thuế thu nhập cá nhân (người cư trú hay không cư trú), các thành viên phụ thuộc về tài chính

trong gia đình. Thông thường, các buổi gặp gỡ này có thể ở văn phòng công ty hoặc có thể ở địa điểm thuận tiện cho khách hàng. Đối với khách hàng lớn tiềm năng, các buổi làm việc với khách hàng đòi hỏi phải có sự tham gia của các chuyên gia tư vấn thuế và pháp lý nhằm đảm bảo nắm được các thông tin quan trọng và cùng phối hợp chăm sóc khách hàng. Tất cả các thông tin cá nhân về khách hàng phải được lưu giữ bảo mật. Ngày nay, vấn đề rửa tiền là vấn đề khá nhạy cảm. Do đó, việc hiểu rõ nguồn gốc lý lịch khách hàng và các nguồn tiền là một vấn đề cần thiết. Về mặt kiểm soát nội bộ, các công ty quản lý quỹ thường áp dụng thủ tục soát xét “Hiểu Khách Hàng Của Bạn” đòi hỏi phê duyệt của cấp trên trước khi chấp nhận là khách hàng của công ty. Sau khi có các thông tin cơ bản về khách hàng, nhân viên tư vấn tài chính sẽ xử lý thông tin ban đầu, hoàn thiện hồ sơ khách hàng.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch tài chính. Chuyên gia tài chính của công ty quản lý quỹ sẽ thực hiện xây dựng kế hoạch tài chính dựa vào các thông tin thu thập, kết hợp với các tư vấn về thuế và luật pháp của các chuyên gia về lĩnh vực liên quan khi cần thiết. Kế hoạch tài chính ban đầu cùng các khuyến nghị sẽ được thảo luận với khách hàng trong các cuộc gặp tiếp theo để thu thập phản hồi của khách hàng. Quá trình chỉnh sửa sẽ tiếp tục đến khi khách hàng hài lòng với kế hoạch tài chính đặt ra. Việc xây dựng kế hoạch tài chính sẽ kết thúc khi khách hàng đồng ý với một kế hoạch hành động cụ thể và chi tiết. Khách hàng sẽ ký vào hợp đồng quản lý danh mục đầu tư với công ty. Để đưa ra kế hoạch tài chính phù hợp, điều quan trọng là chuyên viên tài chính phải hiểu khách hàng muốn gì, quan điểm rủi ro ra sao. Khách hàng trẻ, thời hạn đầu tư dài, chấp nhận rủi ro sẽ được khuyến khích các sản phẩm mạo hiểm như cổ phiếu hay các sản phẩm thay thế như sản phẩm cơ cấu, bất động sản, đầu tư vốn tư nhân. Ngược lại, khách hàng muốn rủi ro thấp sẽ được khuyến khích các sản phẩm trái phiếu, tiết kiểm, bảo hiểm.

Bước 3: Phân bổ cơ cấu tài sản và lựa chọn danh mục đầu tư. Việc phân bổ tài sản là bước quan trọng tiếp theo nhằm cụ thể hóa kế hoạch tài chính khung đã xây dựng. Việc phân bổ tài sản sẽ giúp hạn chế rủi ro tập trung và giúp đạt được được các mục tiêu của khách hàng. Các loại tài sản thông dụng đối với một khách hàng ủy thác bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản,

tiền mặt, các công cụ phái sinh và các sản phẩm đầu tư thay thế (quỹ đầu cơ, đầu tư vốn tư nhân, các sản phẩm cơ cấu)

Biều đồ 1 6 Các loại tài sản đầu tư và mức độ rủi ro 17  Bước 4 2

Biều đồ 1.6: Các loại tài sản đầu tư và mức độ rủi ro [17]


Bước 4: Thực hiện đầu tư. Việc thực hiện đầu tư sẽ được giao cho các nhân viên đầu tư trong khi các nhân viên khách hàng sẽ giữ quan hệ với khách hàng. Thực hiện đầu tư bao gồm việc mở tài khoản cho khách hàng và thực hiện các giao dịch theoo thỏa thuận. Công ty quản lý quỹ sẽ thu các khoản phí giao dịch từ các giao dịch đầu tư của khách hàng. Căn cứ theo mục tiêu đầu tư của khách hàng, cũng có thể phân loại hoạt động đầu tư theo các loại hình sau:

Đầu tư ngân quỹ: chủ yếu là quản lý dòng tiền ra vào của một danh mục nhằm đáp ứng khả năng thanh khoản đồng thời gia tăng lợi nhuận từ đồng tiền nhàn rỗi.

Đầu tư hưởng lợi: tập trung chủ yếu vào việc sinh lời trên cơ sở một mức rủi ro cho phép. Hoạt động đầu tư dạng này có thể dưới dạng đầu cơ hưởng chênh lệch giá hoặc đầu tư dài hạn thu lợi từ việc gia tăng giá trị các loại tài sản đầu tư.

Đầu tư phòng vệ: chủ yếu nhằm đảm bảo an toàn vốn cho danh mục. An toàn vốn ở đây được hiểu là so một cách tương đối với các mức so sánh (chẳng hạn như về lạm phát, lãi suất phi rủi ro của thị trường…) chứ không đơn thuần là việc giữ tiền trong két sắt ngân hàng.

Bước 5: Theo dõi và cập nhật kế hoạch. Các kết quả đầu tư sẽ được thường xuyên báo cáo cho khách hàng. Các công ty quản lý quỹ thường cung

cấp các dịch vụ kế toán, đánh giá lại giá trị các khoản đầu tư của khách hàng. Ngày nay, với sự phát triển của Công nghệ thông tin, các khách hàng có thể truy cập trực tuyến vào các trang bảo mật của công ty quản lý quỹ để xem trạng thái cập nhật về danh mục đầu tư của mình. Các nhân viên khách hàng cũng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi kết quả đầu tư danh mục của khách hàng và thảo luận kết quả từng kỳ đầu tư với khách hàng. Việc đánh giá kết quả đầu tư với khách hàng được tiến hành thường xuyên, ít nhất là trên cơ sở hàng năm. Do nhu cầu cá nhân và mục tiêu đầu tư của khách hàng thay đổi theo thời gian, cũng như sự thay đổi về các quy định pháp lý, thuế, sự ra đời các sản phẩm mới mà việc duy trì đối thoại thường xuyên với khách hàng có tầm quan trọng trong việc rà soát và cập nhật các kế hoạch đầu tư của từng khách hàng cụ thể cho phù hợp với tình hình mới.

1.1.4.3. Các hoạt động đầu tư khác

Bên cạnh các hoạt động đặc thù của mình, Công ty quản lý quỹ với vai trò là một tổ chức trung gian tài chính cũng có các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ kinh doanh khác:

- Tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm chính sách đầu tư và chiến thuật giao dịch, bao gồm cơ cấu phân bổ vốn đầu tư; loại tài sản đầu tư và phương thức xác định giá trị tài sản; hình thức đầu tư, giao dịch; thời điểm thực hiện, số lượng, mức giá phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư, mức chấp nhận rủi ro của khách hàng. Trong nghiệp vụ này, khách hàng tự quyết định tùng giao dịch đầu tư cụ thể hoặc toàn thể danh mục đầu tư dựa trên tư vấn của công ty quản lý quỹ. Thông thường hoạt động tư vấn để hỗ trợ cho hoạt động quản lý quỹ và quản lý danh mục đầu tư và là miễn phí, song ngân hàng sẽ hưởng phí hoa hồng đối với từng giao dịch của khách hàng. Mô hình tư vấn đầu tư thường áp dụng cho các khách hàng có kiến thức và kinh nghiệm đầu tư

- Đầu tư vào các sản phẩm có thu nhập cố định như: tín phiếu, trái phiếu Kho Bạc, Trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán nợ hình thành từ nghiệp vụ chứng khoán hóa, các sản phẩm thị trường tiền tệ nhưng kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.

- Đầu tư chứng khoán vốn như cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, các sản phẩm phái sinh có gốc phái sinh liên quan đến chứng khoán vốn. So với chứng khoán nợ, chứng khoán vốn có mức độ rủi ro cao hơn và mức tổn thất tối đa đối

với đầu tư chứng khoán vốn có thể là toàn bộ vốn đầu tư. Các sản phẩm chứng khoán vốn bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền, quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán cổ phiếu, hoán đổi cổ phiếu, hợp đồng mua bán cổ phiếu có kỳ hạn, hợp đồng tương lai cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi.

- Mua, bán doanh nghiệp. Mặc dù trong quy định của Việt Nam không có nghiệp vụ mua bán sát nhập doanh nghiệp đối với công ty quản lý quỹ, nhưng các nhà quản lý vẫn có thể thực hiện mua bán doanh nghiệp dưới dạng mua bán cổ phần của doanh nghiệp.

- Nghiên cứu: Thông qua việc phân tích, đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài chính, giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư vấn như đã nêu trên.

Đây là những hoạt động bổ trợ, nhằm mục tiêu chủ yếu phục vụ hoạt động đầu tư trong nội bộ công ty từ nguồn vốn chủ sở hữu, cung cấp thông tin có đánh giá sàng lọc cho khách hàng, nâng cao uy tín nhằm phục vụ quảng bá hình ảnh của công ty quản lý quỹ.

1.1.5. Vai trò của công ty quản lý quỹ đầu tư

Quỹ đầu tư với chứng năng là một tổ chức trung gian tài chính có vai trò thực hiện các hoạt động huy động vốn, đồng thời đầu tư nguồn vốn đó trở lại nền kinh tế quốc dân thông qua hình thức đầu tư gián tiếp vào các loại chứng khoán lưu hành trên Thị trường chứng khoán. Hoạt động của công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư cung cấp thêm cho thị trường một phương thức an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng tiền nhàn rỗi của người dân bên cạnh hình thức đầu tư truyền thống như gửi tiền Ngân hàng, đầu tư bất động sản, vàng, ngoại tệ hay tự đầu tư chứng khoán…

1.1.5.1. Vai trò đối với nền kinh tế nói chung

Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, quỹ đầu tư góp phần làm đa dạng thêm các công cụ tài chính của thị trường vốn.

Quỹ đầu tư là những nhà đầu tư lớn trên thị trường vốn nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế bằng cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước cung cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn, quá trình thực hiện sẽ thông qua việc

đầu tư trực tiếp đến từng doanh nghiệp tiềm năng hoặc gián tiếp bằng phương thức giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Góp phần nâng cao mức độ quản trị và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhận vốn, góp phần tạo nên sự năng động, linh hoạt cho các doanh nghiệp, đảm bảo sức hấp dẫn từ bên ngoài cho nền kinh tế quốc dân.

1.1.5.2. Vai trò đối với thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là nơi tập trung thu hút các nguồn vốn, trong đó Quỹ đầu tư là nguồn vốn mang tính chất tập trung cao với khối lượng lớn để tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, việc có thêm các Quỹ đầu tư chứng khoán tham gia vào thị trường sẽ tạo ra sự đa dạng các đối tác tham gia góp phần tăng thêm tính định hướng cho quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Quỹ đầu tư thường đầu tư lâu dài hơn hoạt động kinh doanh chứng khoán thuần túy. Điều đó góp phần tạo sự ổn định cho thị trường chứng khoán nói chung và các cổ phiếu của các công ty mà Quỹ đầu tư vào nói riêng.

Quỹ đầu tư được quản lý bởi Công ty quản lý quỹ là nhà đầu tư chuyên nghiệp, do vậy việc đầu tư chứng khoán được thực hiện theo quy trình nghiên cứu khắt khe và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể có trên thị trường chứng khoán.

1.1.5.3. Vai trò đối với các nhà đầu tư

Quỹ đầu tư thông qua Công ty quản lý quỹ sẽ sử dụng vốn của các nhà đầu tư (bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức) một cách hiệu quả và chuyên nghiệp hơn so với việc các nhà đầu tư riêng lẻ tự đầu tư vốn một mình do có những lợi thế sau:

- Đạt được lợi ích từ những hoạt động đầu tư chuyên nghiệp, hiệu quả và cẩn trọng do một đội ngũ chuyên viên phân tích tài chính được đào tạo chuyên môn sâu và có trình độ cao trong việc nghiên cứu, phân tích đầu tư đảm trách.

- Đa dạng hóa được các mảng đầu tư thông qua một danh mục đầu tư đã được công bố một cách hợp lý sau một quá trình phân tích và tính toán cẩn thận, nhằm mục đích giảm thiểu các rủi ro có thể có trong quá trình đầu tư.

- Quỹ đầu tư thường có tính thanh khoản cao cho các nhà đầu tư. Tùy thuộc vào các loại hình Quỹ đầu tư khác nhau mà nhà đầu tư có thể lựa chọn

Xem tất cả 189 trang.

Ngày đăng: 27/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí