Tiếp Tục Thực Hiện Các Biện Pháp Để Tăng Cung Chứng Khoán Trên Thị Trường

2.4.Tiếp tục thực hiện các biện pháp để tăng cung chứng khoán trên thị trường

Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Để thúc đẩy quá trình cổ phần trong những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế tài chính theo hướng ngày càng nới rộng, đơn giản các thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhà nước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, trong thời gian tới để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cần có sự chú trọng đặc biệt và có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong khâu chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Cần có sự xác định rõ ràng trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân liên quan trong việc thực hiện việc sắp xếp, cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước.

Thực hiện chính sách tài chính hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tham gia thị trường chứng khoán. Các nội dung cụ thể là: Nới lỏng các điều kiện tham gia thị trường chứng khoán đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cần nhanh chóng hình thành thị trường chứng khoán phi tập trung để đáp ứng nhu cầu giao dịch đối với cổ phiếu chưa niêm yết của các doanh nghiệp nhằm tạo nên sự sôi động của thị trường. Tiếp tục thực hiện kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, tập trung cổ phần hoá các doanh nghiệp lớn, các tổng công ty Nhà nước, các ngân hàng thương mại Nhà nước. Thực hiện chào bán cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá này ra công chúng và gắn với việc niêm yết các chứng khoán này trên thị trường chứng khoán. Cần phải xử lý nghiêm khắc các trường hợp cố tình né tránh cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán trên thị trường.

Giảm các chi phí giao dịch, đa dạng hoá các phương thức giao dịch trên thị trường để các nhà đầu tư có thể tiếp cận với thị trường nhanh chóng, dễ dàng. Rà soát lại các phí, lệ phí áp dụng đối với các hoạt động tại trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán cũng như việc cấp giấy phép phát hành, giấp phép hoạt động kinh doanh và hành nghề chứng khoán để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia thị trường chứng khoán.

2.5.Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp để kích cầu chứng khoán có hiệu quả

Xây dựng cơ sở nhà đầu tư mà trong đó các nhà đâu tư tổ chức làm nòng cốt đảm bảo tính ổn định cho thị trường chứng khoán. Khuyến khích và đẩy mạnh việc tham gia của các định chế đầu tư chuyên nghiệp vào thị trường chứng khoán như các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư… Khuyến khích và công bố lộ trình mở cửa đối với nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán phù hợp với Luật đầu tư và các cam kết của WTO.

Giám sát và hỗ trợ các công ty niêm yết trong việc thực hiện các thông lệ về quản trị công ty; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý giám sát các công ty niêm yết trong việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và các nghĩa vụ đối với nhà đầu tư.

Nâng cao chất lượng của các chứng khoán niêm yết. Chất lượng và giá cả chứng khoán niêm yết là hai yếu tố được các nhà đầu tư chứng khoán quan tâm hàng đầu. Một chứng khoán có chất lượng cao phải thể hiện khả năng sinh lời lớn, độ rủi ro ít, dễ chuyển đổi thành tiền mặt (tính thanh khoản cao). Vì vậy nâng cao chất lượng các chứng khoán được cung ứng là biện pháp cần thiết để kích cầu chứng khoán trên thị trường

2.6.Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới cho thị trường

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước cần nhanh chóng và nghiên cứu để cho phép áp dụng các nghiệp vụ của các thị trường chứng khoán phát triển vào thị trường Việt Nam như nghiệp vụ ký quỹ (Margin trading) hoặc cho phép áp dụng các công cụ phái sinh như bán khống ( Short selling )

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

Mua ký quỹ là việc mua chứng khoán bằng tài khoản ký quỹ nhà đầu tư khi mua chứng khoán chỉ cần có một số tiền nhất định trong tổng giá trị chứng khoán đặt mua, phần còn lại sẽ do công ty chứng khoán cho vay. Sau khi thực hiện giao dịch, chứng khoán mua được sẽ do công ty nắm giữ để làm vật thế chấp. Khi có nhu cầu bán chứng khoán, công ty chứng khoán sẽ thực hiện lệnh bán chứng khoán và thu về phần vốn đã cho nhà đầu tư vay gồm cả gốc lẫn lãi. Nhà đầu tư tiến hành giao dịch mua ký quỹ trong trường hợp họ kỳ vọng giá chứng khoán sẽ tăng trong tương lai. Vì đây là một nghiệp vụ tín dụng nên những rủi ro của nghiệp vụ này chủ

yếu phụ thuộc vào khả năng thẩm định của công ty chứng khoán, tổ chức tài chính và tình hình thị trường chứng khoán nói chung. Với quy mô thị trường chúng ta hiện nay, nghiệp vụ này có thể được thực hiện theo những thông lệ chung. Nghĩa là, tuỳ thuộc vào điều kiện của mình, doanh nghiệp có thể quyết định các dịch vụ cung cấp, chỉ cần khống chế tỷ lệ đảm bảo an toàn theo thông lệ quốc tế. Đây là biện pháp giúp doanh nghiệp linh hoạt trong hoạt động đầu tư. Nghiệp vụ này được thực hiện sớm sẽ giảm chi phí giao dịch, làm tăng tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán, đồng thời giảm thiểu rủi ro. Bởi khi các công ty chứng khoán, các ngân hàng đầu tư cho vay là sử dụng nguồn vốn dài hạn của mình, loại nguồn vốn có tính ổn định hơn nguồn vốn ngắn hạn mà các ngân hàng thương mại dùng để cho vay kinh doanh chứng khoán.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 - 12

Công cụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ hợp đồng tương lai hay quyền chọn nói riêng là những hình thức được đánh giá là hình thức rất hữu dụng trên thị trường hàng hoá và thị trường chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán, hai công cụ phái sinh này giúp nhà đầu tư tránh được tình trạng thua lỗ quá nặng khi thị trường giảm sâu và ngược lại, nhà đầu tư có thể đạt mức lợi nhuận rất cao khi thị trường đi lên. Công cụ phái sinh có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý rủi ro nên hình thức này giúp nhà đầu tư có thêm tự tin khi tham gia thị trường, điều này giúp thu hút thêm nhà đầu tư khi tham gia thị trường. Vì vậy cơ hội của các công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán mới nổi như Việt Nam được đánh giá khá nhiều và trong định hướng phát triển thị trường các cơ quan quản lý cần tính đến phương án áp dụng hình thức này.

2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường

Trong đầu tư chứng khoán có được thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác là thành công được một nửa, phần còn lại tuỳ thuộc vào khả năng phân tích, tính năng động, sự nhạy cảm và khả năng phán đoán của nhà đầu tư. ở Việt Nam. Đây đang là vấn đề nổi cộm (thông tin không kịp thời, không đầy đủ và không chính xác) và là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng kém sôi động của thị trường. Đã đến lúc phải pháp luật hoá một cách đầy đủ hơn về việc cung cấp thông tin trên thị trường, cụ thể là:

Ban hành khung pháp lý đầy đủ về nghĩa vụ công bố công khai thông tin đối với công ty niêm yết theo đúng thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Các công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết phải thực hiện công bố thông tin một cách chuyên nghiệp và liên tục (đối với các thông tin tức thời). Hệ thống thông tin thị trường phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về công ty niêm yết, về văn bản pháp quy, về quản lý thị trường, về phân tích thị trường... để các nhà đầu tư tự lựa chọn quyết định đầu tư của mình.

Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập đối với các công ty có chứng khoán niêm yết để tạo niềm tin cho nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài trong phân tích, đánh giá tình thình tài chính, mức độ rủi ro, khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trước khi quyết định đầu tư.

Khuyến khích việc hình thành các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm trong nước, đồng thời cho phép các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm của nước ngoài tham gia thị trường, tạo thuận lợi cho việc lựa chọn quyết định đầu tư của các nhà đầu tư chứng khoán.

Có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường, ngăn ngừa hiện tượng giao dịch nội gián gây thiệt hại cho nhà đâu tư. Xử lý nghiêm các vi phạm về quy định công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

2.8.Chuyển đổi mô hình kinh doanh của các trung tâm giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán.

Vấn đề nâng cấp cơ sở hạ tầng của các trung tâm giao dịch chứng khoán, đặc biệt là Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là vấn đề hết sức cấp bách hiện nay, hệ thống sở cần phải được hiện đại hoá theo hướng tự động hoá toàn bộ các hoạt động giao dịch thanh toán, công bố thông tin, giám sát thị trường theo chuẩn mực quốc tế, để đáp ứng được khối lượng giao dịch ngày càng lớn như hiện nay và đảm bảo công bằng cho các nhà đầu tư khi đặt lệnh và tránh tình trạng ùn tắc lệnh hay sập sàn trong giai đoạn vừa qua. Các hoạt động nâng cấp công nghệ thông tin tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), trung tâm lưu ký chứng khoán phải gắn kết với nâng cấp công nghệ thông tin tại các công ty chứng khoán, các thành viên lưu ký.

Sớm thực phát triển Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, trong giai đoạn đầu có thể tổ chức dưới hình thức công ty TNHH và đến năm 2010 tiến hành cổ phần hoá Sở giao dịch chứng khoán.

Phát triển sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thành thị trường giao dịch các cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tách sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ra khỏi Uỷ ban chứng khoán nhà nước và giao cho Hiệp hội chứng khoán quản lý, điều hành theo như thông lệ ở nhiều nước.

Tự động hoá hệ thống lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Thực hiện dịch vụ lưu ký cho các chứng khoán chưa niêm yết. Giảm thời gian thanh toán giao dịch chứng khoán nhằm nâng cao tính thanh khoản cho thị trường. Thực hiện nối mạng giữa các thành viên lưu ký và Sở giao dịch chứng khoán để cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin về người sở hữu chứng khoán.

Hoàn thiện khung pháp lý, thể chế và chính sách: Cần sớm ban hành đồng bộ hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán theo hướng báo quát, toàn diện. Đẩy mạnh, giám sát việc thi hành Luật chứng khoán thông qua việc ban hành và triển khai các văn bản hướng dẫn (Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn và các quy định nghiệp vụ) để hướng dẫn hoạt động cho các thành viên tham gia thị trường, đảm bảo hoạt động an toàn hiệu quả.

2.9.Nâng cao trình độ hiểu biết của công chứng đầu tư, khuyến khích và có chế tài minh bạch hóa.

Mức độ chuyên nghiệp của nhà đầu tư cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển của thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán. Do vậy, cần tăng cường đào tạo, phổ cập kiến thức về thị trường chứng khoán ra công chúng qua các hình thức: phối hợp với các trường đại học xây dựng giáo trình, chương trình thực hành, mở các lớp học miễn phí, các lớp đào tạo qua truyền hình, đài phát thanh, báo chí, tổ chức các buổi hội thảo cho các bộ, ngành, địa phương, tổng công ty, doanh nghiệp.

Phát huy vai trò của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội cần khẩn trương ban hành và giám sát thực thi bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho các công

ty chứng khoán. Quy định rõ trách nhiệm của công ty chứng khoán với nhà đầu tư, đảm bảo công khai và công bằng trong các hoạt động của công ty chứng khoán.

Tăng cường hợp tác quốc tế đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên các mặt tư vấn xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị trường, xây dựng khuôn khổ pháp luật cho thị trường chứng khoán; đào tạo đội ngũ cán bộ; từng bước mở cửa và hội nhập với thị trường chứng khoán các nước trên thế giới theo lộ trình đã cam kết.

KẾT LUẬN


Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Thông qua các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp có thể huy động vốn, các nhà đầu tư có thể đầu tư một cách hiệu quả nhất. Gần 10 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, được đánh giá là phát triển nhanh và đang thu hút được sự quan tâm của không chỉ nhà đầu tư trong nước mà còn cả nhà đầu tư nước ngoài. Đây chính là cơ hội để thị trường chứng khoán ngày càng phát triển. Vì vậy, các công ty chứng khoán cần phải chuẩn bị hành trang vững chắc cho mình trên con đường hội nhập.

Trong giai đoạn hôi nhập hiện nay, các công ty chứng khoán đã luôn năng động tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện thị trường, kinh doanh hiệu quả, an toàn, tạo dựng uy tín của mình trên thị trường. Tuy nhiên, hoạt động của các công ty vẫn còn nhiều mặt cần hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa để có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập gay gắt hiện nay.

Trên cơ sở vận dụng những nguyên lý, lý luận và sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, em đã tập trung vào việc hệ thống hoá những cơ sở lý luận về công ty chứng khoán và qua đó phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán tiêu biểu như SSI, BVSC, HASECO, KLS, HSC, VCBS. Trong bài khoá luận của mình, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước để việc thực hiện các giải pháp được thuận lợi hơn.

Trong quá trình thực hiện luận văn, do phạm vi và thời gian nghiên cứu hạn chế nên chưa thể bao quát tất cả các lĩnh vực hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006-2009 trong bài khoá luận của em chủ yếu dựa trên việc phân tích các thông tin thu thập được từ một số công ty chứng khoán tiêu biểu tính khái quát của luận

văn chưa cao. Bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý chân thnàh của các thầy cô giáo và các bạn để giúp em hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.

Một lần nữa, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, và đặc biệt là Thạc sỹ. Nguyễn Lệ Hằng đã giúp đỡ em hết sức tận tình trong quá trình viết luận văn. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này!

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí