3.3. Đánh giá chung về hoạt động và hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại Công ty TIC trong thời gian qua.
Hòa chung với xu hướng phát triển chung toàn ngành du lịch, Công ty TK cũng từng hướng vươn lên để trở thành một đơn vị kinh doanh du lịch mạnh trong làng du lịch Việt nam. Với các mức tăng trưởng qua các năm 1997, 1998, 1999, 2000 tương ứng là 17,65%, 37%, 23,14% và 19,85%, so với các đơn vị khác cùng ngành thì mức tăng trưởng mà phòng du lịch quốc tế đạt được là rất tốt không những thế, tốc độ tăng trưởng này còn góp hần kích thích sự tăng trưởng của toàn Công ty TK (mức tăng trưởng chung của Công ty là 10,96% và năm 1998 là 23,24%. Mặc dù sự phát triển của hoạt động du lịch Quốc tế tại phòng du lịch Quốc tế đã có sự phát triển về chất lượng, song về mặt số lượng lại còn rất nhiều hạn chế so với các đơn vị kinh doanh khác đóng tại địa bàn Hà nội thì số lượng khách mà Công ty đã phục vụ thật sự là nhỏ bé. Dưới đây là bảng tổng kết số du khách mà các Công ty du lịch trên địa bàn Hà nội đã phục vụ.
Bảng 12 : Số khách du lịch tại một số Công ty ở Hà nội
Đơn vị tính : Người
1995 | 1996 | |
Công ty du lịch Việt nam | 4.595 | 5.412 |
Công ty du lịch dịch vụ Toserco | 1.590 | 2.416 |
Công ty du lịch cựu chiến binh | 1.475 | 2.400 |
Công ty du lịch đường sắt | 980 | 1.210 |
Công ty TIC. | 330 | 392 |
Có thể bạn quan tâm!
- Danh Sách Các Hãng Du Lịch Đã Ký Hợp Đồng Trao Đổi Khách Với
- Tỷ Lệ Phát Triển Du Lịch Ở Các Khu Vực Trên Thế Giới Năm 1997 So Với Năm 1996.
- Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Du Lịch Quốc Tế Tại Công Ty Tic Trong Thời Gian Qua.
- Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế - 11
- Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế - 12
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
Nguồn : Tổng cục du lịch Việt nam.
Điều này có thể giải thích như sau:
+Số cán bộ công nhân viên phòng du lịch quốc tế quá hạn chế (hiện nay gồm 6 người) nên không đủ sức phục vụ khi một lượng khách quá lớn.
+Chưa chú trọng tới mảng thị trường mới mà chỉ quan tâm phục vụ lượng khách do đối tác gửi tới, phòng sẽ rất bị động trong việc xây dựng các chương trình du lịch, lập kế hoạch kinh doanh.
+Phương hướng kinh doanh chưa rõ ràng.
+Công tác dự đoán dự báo về nguồn khách thị trường còn yếu chính sách khuyếch chương, chính sách sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức
,chưa thu hút được du khách đến với công ty.
Một mô hình được nhiều công ty sử dụng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh, vị trí của công ty đó là mô hìmh B.C.G (Boston Consultancy Group).mô hình đó như sau:
Cao
Thấp
Cao
Thấ p
Ngôi sao (Stars) | Dấu hỏi (Question - marks) |
Bò sữa (Cash Cow) | Con chó (Dogs) |
Thị phần của Công ty
Mức tăng trưởng của
Trong đó:
-Ngôi sao: là vị trí tối ưu mà khả năng sinh lợi nhuận rất lớn , đồng thời, khả năng cạnh tranh cao. Đó là vị trí mơ ước của mọi công ty.
-Dấu hỏi : là vị trí đòi hỏi công ty phải đánh giá lại tình hình hoạt động kinh doanh khi mà thị phần cao mà mức tăng trưởng lại thấp.
-Bò sữa : là vị trí đòi hỏi công ty phải phấn đấu hơn nữa trong việc giành giật thị phần, nếu được sẽ chuyển lên vị trí ngôi sao, nếu không sẽ rơi vào vị trí con chó .
- Con chó: là vị trí kinh doanh mà công ty nên dừng hoạt động vì thị phần thấp, tăng trưởng thấp.
Từ những kết quả kinh doanh của phòng du lịch quốc tế mang lại, chúng ta có thể xác định được vị trí của công ty TIC ở vị trí bò sữa: thị phần thấp, tăng trưởng cao. Để có thể phát huy vị thế của mình , công ty cần tăng cường mở rộng quy mô: cả về nhân lực và hình thức kinh doanh để tiến lên vị trí ngôi sao, nếu không công ty sẽ chuyển dần vào vị trí con chó.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TIC
I. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TAỊ CÔNG TY TIC.
1. Xu hướng vận động của thị trường du lịch quốc tế ở Việt nam
Hòa chung nhịp độ phát triển du lịch thế giới và khu vực, ngành du lịch Việt nam đang có những chuyển biến mạnh mẽ. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt nam tăng hàng năm, nếu như năm 1999 mới chỉ có 1,018 triệu lượt khác thì đến năm 1999 con số đó là 1,718 triệu lượt khách, tăng bình quân 13,6%/năm.
Theo dự báo, năm 2010 Việt nam sẽ đón tiếp và phục vụ khoảng 6 triệu lượt khác quốc tế và đến năm 2020 con số này sẽ là 10 triệu lượt khác. Trong những năm tới luồng khách du lịch quốc tế đến vùng Đông Nam á chủ yếu vẫn từ Nhật, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc, Anh, Úc nên Việt nam phải có những định hướng chiến lược thu hút và duy trì loại khác quốc tế này. Mặt khác, thị trường khách Pháp, Nhật vẫn là thị trường quan trọng và truyền thống của Việt nam. Tuy nhiên, cũng phải kể đến thị trường tiềm năng là Trung Quốc, mấy năm gần đây Trung Quốc luôn là nước gửi khác nhiều nhất sang Việt nam. Trong tương lai không xa, khách từ các nước ASEAN sẽ đến Việt nam nhiều hơn do
các điều kiện đi lại, tình hình xã hội, mối quan hệ ngoại giao giữa Việt nam và các nước ASEAN được đẩy mạnh. Việc nối tour đường bộ Malaysia, Singapore, Myanma với tuyến du lịch Đông dương ( Việt nam - Lào - Campuchia) sẽ khép kín lộ trình khách Quốc tế 3 Đông Nam á, mở ra cho nước ta nhiều cơ hội để khai thác và phát triển du lịch với các hình thức hấp dẫn theo phong cách và truyền thống văn hóa Việt nam.
Bảng 13 : Dự báo số khách du lịch Quốc tế và doanh thu xã hội từ du lịch Việt nam thời kỳ
Số lượng khách du lịch Quốc tế (ngàn lượt/người) | Doanh thu xã hội từ du lịch (triệu USD) | |
2005 | 3100 | 1674 |
2010 | 6000 | 3900 |
2020 | 10000 | 8400 |
Nguồn : Viện nghiên cứu phát triển du lịch.
2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh du lịch tại Công ty TIC trong thời gian tới.
1. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, phương hướng đã được hoạch định sẵn nhằm nâng cao, duy trì sự hoạt động du lịch quốc tế của Công ty. Thực hiện công tác chỉ đạo sát sao của Bam Giám đốc Công ty nhằm tiếp thu các kinh nghiệm quản lý, kinh doanh cũng như thiết lập, phát huy các mối quan hệ của Công ty với các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Tăng cường mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế nhằm khai thác mở rộng thị trường khách du lịch. Có quan hệ tốt với các nhà cung ứng hiện có để tạo ra sự ổn định về nguồn khách. Tích cực công tác thăm dò tìm kiếm thị trường, đặt văn phòng đại diện hauy chi nhánh taị nước ngoài: Du lịch
là ngành sản xuất ra loại “hàng hoá vô hình”. Sự tiêu dùng sản phẩm du lịch cũng như các dịch vụ hỗ trợ bổ sung đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua và ngươì bán. Chính vì vậy để có thể tăng cường khả năng cạnh tranh, khai thác tốt nhất nguồn khách, việc đặt văn phòng đại diện tại nước ngoài là cần thiết.
3. Công ty phải lựa chọn cho mình một hướng đi rõ ràng tức là chú trọng tới hoạt động du lịch hay là làm các dịch vụ bổ sung cho hoạt động du lịch. Trong tình hình hiện nay, việc Công ty thực hiện làm các dịch vụ bổ sung cho hoạt động du lịch với vai trò trung gian hưởng hoa hồng là rất cần thiết, có thể duy trì sự hoạt động của Công ty. Tuy nhiên chú trọng quá nhiều đến hoạt động này sẽ làm mất đi ưu thế được phép kinh doanh du lịch quốc tế của Công ty , ảnh hưởng tới hướng đi của Công ty sau này.
4. Thiết lập các phương án kinh doanh phù hợp với hoàn cảnh của doanh nghiệp như các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối...Đồng thời kết hợp với công tác dự báo hoạt động du lịch, xu hướng du lịch tại thị trường Việt Nam để từ đó đưa ra những lựa chọn chính xác nhất, có hiệu quả cao nhất.
5. Nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng phạm vi phục vụ du khách trong đó việc đẩy mạnh tiến độ thi công và đưa vào sử dụng khách sạn 14B Trần Bình Trọng là việc làm cần thiết... bên cạnh đó sửa chữa , nâng cấp hệ thống nhà nghỉ trước đây tại các tỉnh thành phố trong cả nước để đưa vào khai thác và sử dụng với phương châm Công ty và cơ quan chủ quản địa phương cùng đầu tư và khai thác. việc thu hút vốn đầu tư cho cơ sở vật chất do phòng tài chính – kế toán của Công ty đảm nhiệm, tận dụng mọi khả năng để tăng cường nguồn vốn từ Công ty, từ liên đoàn lao động Việt Nam hay vốn từ công nhân viên hay vốn từ trái phiếu với lãi xuất của ngân hàng nhà nước. Hình thức thu hút vốn qua trái phiếu chỉ sử dụng trong nội bộ, nhất thiết phải có sự chấp thuận từ phía Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và phải tuân theo
một quy chế riêng. Mặc nhiên, vay vốn từ ngân hàng vẫn là hình thức hay
được sử dụng
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TIC.
1. Giải pháp đối với công ty.
Mặc dù hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn quốc tế vẫn có những bước phát triển qua từng năm song xét về qui mô, hoạt động này vẫn còn quá nhỏ so với các đơn vị cùng ngành. Để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế cũng như tăng năng lực cạnh tranh, trở thành một công ty du lịch lớn tương xứng với vị trí của công ty do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam thành lập. Công ty TIC cần phải thực hiện đồng bộ một số công việc sau :
1.1. Xây dựng lại cơ cấu tổ chức của phòng du lịch quốc tế .
Chúng ta biết rằng đối với mỗi tổ chức, mỗi đơn vị kinh tế thành công hay thất bại trong kinh doanh phần lớn bị chi phối bởi nhân tố con người là Trung tâm của mọi hoạt động – chính vì lẽ đó, việc sử dụng thành công nhân tố con người đã là một bước thành công cơ bản của doanh nghiệp.
Xét về cơ cấu tổ chức của phòng Du lịch quốc tế, hiện nay phòng du lịch quốc tế có 6 cán bộ công nhân viên bao gồm : một trưởng phòng, một phó phòng, 2 chuyên viên du lịch và 2 hướng dẫn viên du lịch.
Về chức năng nhiệm vụ ;
- Trưởng và phó phòng thay nhau làm công tác lao động (nếu một trong 2 người vắng mặt) phó phòng thực hiện nhiệm vụ xây dựng các chương trình du lịch, làm công tác quản lý tài chính, lương thưởng cho cán bộ công nhân, nhân viên …. Để từ đó báo cáo lên trưởng phòng để trưởng phòng ký duyệt .
Trưởng phòng được phép thay mặt công ty ký kết các hợp đồng về du lịch, tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế về du lịch thông qua đó để tìm kiếm nguồn khách….
- Hai chuyên viên du lịch cùng làm công tác hỗ trợ phó phòng trong việc lập các chương trình du lịch, thực hiện việc xin cấp hộ chiếu, Visa, nhận đặt vé máy bay, đặt phòng khách sạn (đôi khi 2 cán bộ này còn kiềm luôn cả công việc hướng dẫn viên du lịch).
- Hai hướng dẫn viên du lịch công việc chính của 2 nhân viên là làm hướng dẫn viên song họ cũng có thể trở thành các nhân viên tiếp thị (nếu cần) để quảng cáo, giới thiệu các chương trình du lịch đến với công chúng hoặc trở thành các nhân viên văn phòng.
Có thể thấy rằng, với cách bố trí nhân lực như vậy sẽ tận dụng tối da được năng suất làm việc của cán bộ trong phongf, tiết kiệm được nhiều chi phí liên quan. Tuy nhiên nó lị nảy sinh ra một vấn đề đó là sự chuyên môn hoá công việc. Tính chuyên môn hoá ở đây thể hiện ở khả năng thành thục của cán bộ đối với công việc, khả năng chuyên sâu trong công việc đó.
Sự chuyên môn hoá công việc phản án sự tập trung của bộ phận cán bộ vào từng công việc cụ thể tránh để tình trạng một cán bộ làm nhiều công việc trong cùng một lúc mà khong có sự chuyển sâu. Để có thể làm được điều đó công ty cần phải tách rời hoạt động kinh doanh ra thành từng công việc cụ thể và được giao cho từng người cụ thể.
Sự bất hợp lý trong việc bố trí cơ cấu tổ chức kinh doanh của phòng Du lịch quốc tế còn gây ra nhữngkhó khăn nhất định trong công tác quản lý.
Với cách bố trí như vậy nhà quản lý chỉ còn có thể quản lý con ngời hơn lf công việc, thể hiện ở chỗ do nhân sự thì ít, khối lượng công việc kinh doanh lại lớn hơn từ khâu quảng cáo, tiếp thị, lập chương trình đên dẫn khách và điều hành thì khi trong mùa du lịc tất cả các con người ở đay đều phải làm nhiều công việc khác nhu với cường độ cao. Và vì thế tính chính xác và hiệu quả đối với mỗi công việc là không lớn. Trong vai trò của người quản lý, họ chỉ có thể quản lý được cường độ hoạt động của nhân viên mà khó có thể nhìn nhận được mức độ hoàn thành của công việc họ làm…
Từ những tồn tại hực ttế đó, để tạo ra tính hiệu quả công việc, sự thuận tiệp trong công tác quản lý cũng như để tạo điều kiện kinh doanh và phát triển sau này. Công ty cần bố trí sắp xếp lại như sau:
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức lại phòng Du lịch quốc tế
Ban quản lý hoạt
động du
lịch quốc tế
Bộ phận kinh doanh lữ hành
Bộ phận nghiê n cứu thị trườn
Bộ phận kinh doanh chiến lược
Bộ phận quảng cáo
Bộ phận tài chính kế toán
Các bộ phận nay có được quản lý trực tiếp từ ban quản lý chung, đồng thời các bộ phận này có sự liên quan trực tiếp với nhau. Sự phân chia này làm cho các bộ phận có các chức năng riêng biệt, dễ dàng trong quản lý. Các chức năng riêng của từng bộ phận:
* Bộ phận kinh doanh lữ hành: với nhiệm vụ bán các chương trình du lịch cho khách, thực hiện chúng thông qua các đại lý, chi nhánh công ty. Cung cấp cho du khách tối đa các loại hình dịch vụ cần thiết cho chuyến đi lu lịch như vé máy bay, khách sạn, vé tham quan thắng cảnh cũng như các loại hàng hoá mà Công ty có khả năng kinh doanh. Bộ phận này có thể liên lạc trực tiếp với Phòng Thương mại – dịch vụ của Công ty cùng kinh doanh. Kết hợp với phòng Du lịch nội địa để sử dụng đội xe của Công ty cũng như thực hiện tốt các chương trinhf du lịch tại Việt Nam. Đây là bộ phận kinh doanh trực tiếp, đòi hỏi phải có nguồn nhân sự lớn, nhất là đội ngũ hướng dẫn viên.