Chuyển Tiền Trong Nước Và Thanh Toán Quốc Tế

trung dài hạn. Mặt khác với chiến lược trở thành Ngân hàng đa năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cơ cấu Ngân hàng đang thay đổi, khối bán buôn và các sản phẩm dịch vụ cho khối khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng. Do vậy công tác thẩm định tài chính dự án luôn đóng vai trò quan trọng.

2.2.3.3. Chuyển tiền trong nước và thanh toán quốc tế‌

Với mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và hệ thống ATM rộng khắp trên toàn quốc, VPBank cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng với chất lượng cao. Là thành viên của Hiệp hội thanh toán điện tử liên ngân hàng Citad, bù trừ và hệ thống thanh toán VCBmoney, hàng năm tổng giá trị giao dịch thanh toán nội địa chuyển VPBank Hội sở đạt khoảng trên 200.0

Đối với mảng dịch vụ thanh toán quốc tế, VPBank hiện đang có quan hệ đại lý với 253 ngân hàng lớn tại hơn 50 quốc gia trên thế giới. VPBank thực hiện mô hình tập trung thanh toán quốc tế giữa các chi nhánh và Hội sở chính thông qua Trung tâm thanh toán. Do vậy nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế và tài trợ thương mại được Trung tâm thanh toán xử lý theo một quy trình và chuẩn mực thống nhất trên toàn hệ thống. Nhiều năm liên tục, VPBank đạt giải thưởng về chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc do các tập đoàn tài chính toàn cầu như Union Bank - Mỹ, The Bank of NewYork, CitiBank - Mỹ, Wachovia Bank trao tặng.

2.2.3.4. Dịch vụ thẻ

Trung tâm thẻ VPBank từ khi ra đời đã tích cực hoạt động, trong năm 2006 VPBank đã cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink. Hiện nay, VPBank cũng đang phát hành thẻ tín dụng quốc tế Master Card và thẻ trả trước quốc tế Master Card, đồng thời tích cực triển khai hợp tác với các Tổ chức thẻ quốc tế khác nhằm tăng nhiều lựa chọn và dịch vụ cung cấp tới khách hàng. Tính đến thời điểm 31/12/2010, VPBank có tổng số lượng thẻ tín dụng quốc tế (Mastercard) là 5.751 thẻ, số tiền huy động thông qua thẻ nội địa là 80,8 tỷ và tổng số máy ATM đang hoạt động bình thường là 253 máy.

2.2.3.5. Thị trường vốn và kinh doanh ngoại tệ‌

- Hoạt động kinh doanh vốn.

- Hoạt động kinh doanh giấy tờ có giá.

- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

2.2.3.6. Đầu tư tài chính‌

Đây là lĩnh vực hoạt động mới của VPBank, theo mô hình cơ cấu mới Khối Nguồn vốn - Phòng đầu tư. Hoạt động đầu tư bao gồm các hoạt động: góp vốn, mua cổ phần, mua trái phiếu doanh nghiệp, đầu tư tài sản cố định và quản lý khai thác tài sản. Các hình thức đầu tư khác phù hợp quy định pháp luật hiện hành và chính sách đầu tư của VPBank trong từng thời kỳ.

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - 5

Trên đây là toàn bộ hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn hiện tại. Chiến lược phát triển VPBank là trở thành ngân hàng bán lẻ, tuy nhiên để trở thành Ngân hàng phát triển toàn diện việc phát triển các sản phẩm cho khối khách hàng bán buôn (doanh nghiệp) luôn được chú trọng phát triển song hành.

Tỷ trọng tín dụng cấp cho các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng tăng và là nguồn thu chính từ các Ngân hàng thương mại hiện nay. Việc nâng cao chất lượng tín dụng ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Trong đó công tác thẩm định dự án được đặt lên hàng đầu vì các khoản tài trợ dự án thường doanh số cho vay lớn và thời gian cho vay dài. Nếu chất lượng các khoản vay có vấn đề sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như sự tồn tại của Ngân hàng. Để nghiên cứu vấn đề này chúng ta đi vào đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng VPBank.

2.2. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI VPBANK

2.2.1. Quy trình phát thẩm định dự án đang áp dụng tại VPBank

2.2.1.1. Thẩm định pháp lý dự án

Đánh giá pháp lý dự án đã xin cấp phép đủ các thủ tục pháp lý dự án để có thể triển khai dự án đầu tư như:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có)

- Giấy chứng nhận đầu tư

- Giấy phép xây dựng

- Quy hoạch chi tiết 1/500

- Hồ sơ thiết kế chi tiết được thẩm duyệt

- Thẩm định đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền.

- Thẩm định thiết kế phòng cháy chữa cháy được thẩm duyệt

2.2.1.2. Đánh giá tổng quan về thị trường và nhu cầu sản phẩm


Bước 1: Đánh giá tổng quan thị trường về nhu cầu sản phẩm của dự án.


Bước 2: Đánh giá về cung sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường


Bước 4: Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.


Bước 5: Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.


- Địa điểm xây dựng có ảnh hưởng gì trong quá trình đầu tư dự án về các phương diện.


- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.


- Công nghệ, dây chuyền thiết bị.


- Quy mô, giải pháp xây dựng.


- Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, phòng cháy chữa cháy.


Bước 6: Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.


2.2.1.3. Thẩm định tổng mức đầu tư và phương án huy động nguồn vốn


Bước 1: Xác định tổng giá trị đầu tư dự án.


Bước 2: Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án.


Bước 3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: xác định tỷ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu tham gia dự án.

2.2.1.4. Thẩm định và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án

Đây là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình thẩm định dự án. Vì dự án có hiệu quả hay không? Ngân hàng có tham gia tài trợ hay không? Ngoài các yếu tố mang tính định tính việc căn cứ vào các con số định lượng là có sơ sở quan trọng nhất. Do vậy kết quả thẩm định tài chính dự án đang được coi là cơ sở quyết định đầu tư có căn cứ để chủ đầu tư quyết định đầu tư cũng như Ngân hàng quyết định tài trợ.

Đánh giá tổng mức đầu tư: Đánh giá tổng mức đầu tư so với quy mô dự án, tính suất đầu tư và so sánh với các dự án cùng quy mô, thời điểm đầu tư và cũng lĩnh vực kinh doanh. Từ việc so sánh suất đầu tư cán bộ thẩm định có thể đánh giá được tổng mức đầu tư của dự án đã hợp lý hay chưa?.

Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư:


+ Vốn tự có của doanh nghiệp: kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp để xác định khả năng huy động vốn tự có của doanh nghiệp có thể tài trợ cho dự án.

+ Vốn trợ cấp của ngân sách hoặc vay ưu đãi: xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có thẩm quyền đối với nguồn vốn ngân sách.

+ Vốn vay ngân hàng: xem xét độ tin cậy và khả năng huy động nguồn vốn vay từ Ngân hàng, khả năng thực hiện các cam kết cho vay.

Xác định các giả định trong Bảng thông số dự án:


Doanh thu dự kiến, công suất khai thác Chi phí vận hành.

Chi phí hoạt động và các chi phí khác.


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ). Biến động tỷ giá và lạm phát.

Xác định tỷ suất chiết khấu WACC


Xác định dòng tiền dự án CF từ các chỉ tiêu:


- Lợi nhuận sau thuế.


- Khấu hao cơ bản.

- Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án (nếu có).


- Dòng tiền dự án CF = Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao*(1- thuế) + khấu hao * thuế


Thẩm định nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:


- NPV: Giá trị hiện tại ròng của dự án đầu tư, là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị của vốn đầu tư.

- IRR: Tỷ lệ nội hoàn đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một dự án. Về kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0. Cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào chỉ số IRR để biết được mức lợi suất kỳ vọng của chủ đầu tư là cao hay thấp và dự án đầu tư có hiệu quả hay không?

- PI: chỉ số doanh lợi, dự án được coi là có hiệu quả khi PI > 1, thông thường khi thẩm định dự án chỉ số doanh lợi càng cao càng tốt.

- PP: Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết dự án tạo ta dòng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Về nguyên tắc dự án có thời gian thu hồi vốn càng ngắn càng hấp dẫn.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.


- Nguồn trả nợ hàng năm: đánh giá lợi nhuận để lại cộng khấu hao có cân đối được khả năng trả nợ so với kế hoạch đặt ra.

- Thời gian hoàn trả vốn vay: thời gian thu hồi vốn càng ngắn dự án càng hấp dẫn


2.2.2. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án tại VPBank

2.2.3.1. Ưu điểm

- Đã xây dựng được quy trình về thẩm định tài chính dự án và áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống Ngân hàng.

- Việc thẩm định dự án đã đạt được một số thành quả nhất định. Thông qua quy trình thẩm định dự án Ngân hàng đã lựa chọn được một số dự án đầu tư có hiệu quả.

- Chất lượng tín dụng của các khoản vay tài trợ dự án vẫn nằm trong giới hạn cho phép của Ngân hàng nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn đang được khống chế ở mức thấp (nợ xấu <2%).

2.2.3.2. Các vấn đề còn tồn tại về thực trạng thẩm định tài chính dự án

Về phía Ngân hàng:

- Tuy đang trong quá trình xây dựng quy trình về thẩm định dự án nhưng chưa xây dựng được Quy trình một các bài bản, dựa trên các phương pháp chuẩn mực.

- Công tác thu thập thông tin chưa hoàn chỉnh, chưa khoa học và hạn chế về mặt phương pháp. Phương pháp xử lý thông chỉ dừng lại ở mức độ tính toán số học thông thường chưa áp dụng các công cụ phân tích và dự báo dựa trên số liệu thu thập được.

- Ngân hàng hiện chưa khai thác được các phần mền tin học chuyên dụng để phục vụ phân tích tài chính dự án. Ngoài việc sử dụng các hàm tài chính trong Excel, để việc thẩm định được chuyên môn hóa cán bộ thẩm định có thể sử dụng các phần mềm tin học chuyên sâu.

- Ngân hàng thường đi sâu phân tích về khả năng trả nợ của khách hàng hơn đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Mục đích các Ngân hàng tài trợ dự án thường thiên về thẩm định khách hàng có khả năng trả nợ hay không? Tuy nhiên khả năng trả nợ của khách hàng lại phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả tài chính thực sự của dự án. Nếu dự án không hiệu quả xét trên góc độ tài chính sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán nợ Ngân hàng.

- Ngân hàng chưa xây dựng được Mô hình tài chính áp dụng tính toán đối với từng nhóm dự án. Đối với mỗi nhóm dự án về các ngành khác nhau đều có các đặc điểm khác nhau về: tổng mức đầu tư, thời gian đầu tư, tiến độ đầu tư, thời gian thu hồi vốn, doanh thu dự kiến, công suất khai thác. Do vậy mỗi ngành dự án đều có những đặc điểm riêng, phương thức khai thác khác nhau … nên cần thiết phải xây dựng các mô hình tài chính riêng để thể hiện sự chuyên môn hóa.

- Các cán bộ thẩm định dự án thường am hiểu về các lĩnh vực kinh tế tuy nhiên các dự án đầu tư về rất nhiều các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do vậy cán bộ thẩm định thường chưa có trình độ chuyên môn sâu trong các lĩnh vực này nên sẽ có những hạn chế nhất định trong việc thẩm định tài chính về các yếu tố: thị trường đầu ra, doanh thu giả định, khả năng và công suất khai thác, khả năng sinh lời... dẫn đến việc đánh giá các giả định thiếu chính xác.

Về phía chủ đầu tư và công ty quản lý dự án:

- Phương pháp tiếp cận còn nhiều vấn đề hạn chế: vẫn tồn tại rất nhiều vấn đề bất cập trong quan điểm tính toán tài chính dự án trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính dự án. Mặt khác các chủ đầu tư thường xây dựng các bảng giả định cao hơn so với khả năng đạt

được của dự án.

- Chưa phân định rõ lợi nhuận kế toán và dòng tiền dự án (CF): hiện tại các doanh nghiệp đang tính dòng tiền dự án theo quan điểm của chủ sở hữu và theo quan điểm của chủ đầu tư. Với hai quan điểm này cách xác định các yếu tố để tính vào dòng tiền vào hay dòng tiền ra là khác nhau nên thường dẫn đến sai sót. Mặt khác các chủ đầu tư chưa phân định rõ các yếu tố để xác định dòng tiền dự án và lợi nhuận kế toán.

Tổng hợp các vấn đề tồn tại cơ bản:

- Thứ nhất:Tính lãi vay trong thời gia thi công vào tổng mức đầu tư. Hiện tại nhiều đơn vị thường tính cả lãi vay trong thời gian thi công vào tổng mức đầu tư. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến tổng giá trị đầu tư của dự án đặc biệt trong thời gian hiện tại khi thị trường tài chính của Việt Nam đang có nhiều biến động. Với cũng một dự án giá trị đầu tư như nhau nhưng đối với mỗi chủ đầu tư khi sử dụng đòn bảy tài chính (tỷ nợ vay nợ) khác nhau lại dẫn đến tổng mức đầu tư khách nhau và hiệu quả dự án khác nhau. Đây cũng là một trong các vấn đề tồn tại và chưa có sự thống nhất. Tuy nhiên theo luật kế toán của Việt Nam quy định lãi vay trong thời gian thi công dự án vẫn được tính vào giá trị đầu tư.

- Thứ hai: Không tính toán đúng tỷ suất chiết khấu (WACC): hiện tại chủ đầu tư thường tính bằng lãi suất vay Ngân hàng không quan tâm đến cơ cấu vốn vay hay vốn chủ. Tuy nhiên theo phương pháp luận WACC phải tính bằng bình quân gia quyền của tỷ trọng và cơ cấu nguồn vốn (vốn vay, vốn chủ, vốn huy động khác …). Với những cơ cấu vốn khác nhau sẽ có mức tỷ suất chiết khấu khác nhau. Do vậy việc áp dụng lãi suất vay ngân hàng làm tỷ suất chiết khấu là chưa hợp lý, dẫn đến chỉ số tài chính NPV, PP, PI đều thiếu chính xác.

- Thứ ba:Các Bảng thông số dự án thường được đưa trên các bảng giả định tương đối cao. Trong khi các giả định này ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Việc phân tích các chỉ số tài chính dựa trên các căn cứ không chính xác thì việc căn cứ vào các chỉ tiêu này để quyết định đầu tư là không có ý nghĩa.

- Thứ tư:Chưa phân định được lợi nhuận kế toán và dòng tiền dự án trong việc xác định dòng tiền ròng để tính các chỉ tiêu tài chính dự án. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng việc xác định dòng tiền CF không chính xác => tính các chỉ tiêu tài chính dự án bị sai lệch => quyết định đầu tư dựa theo căn cứ này sẽ thiếu chính xác => dẫn đến tình trạng nhà đầu tư có thể bỏ qua các dự án có hiệu quả và quyết định đầu tư vào các dự án kém hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như đầu tư.


- Thứ năm: Một yếu tố quan trọng trong việc tính dòng tiền dự án là tiến độ hoàn thành dự án đi vào khai thác. Dòng tiền thu chỉ xuất hiện khi dự án đã hoàn thành, yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến dòng tiền dự án vì nó là dòng thu trong các năm đầu. Nếu dự tính tiến độ không có căn cứ sẽ dẫn đến việc tính hiệu quả tài chính dự án thiếu chính xác. Tuy nhiên thực tế Ngân hàng hay quan tâm nhiều hơn đến việc tăng giảm của các yếu tố đầu vào nhưng chưa đi sâu phân tích dự án có khả năng hoàn thành đúng kế hoạch hay không?

o Nguyên nhân các mặt tồn tại:

Thứ nhất: Ngân hàng chưa tổ chức được các khóa đào tạo có hệ thống và bài bản cho cán bộ thẩm định tài chính dự án trong toàn hệ thống Ngân hàng, để nâng cao trình độ chuyên môn, sự am hiểu và kỹ năng về thẩm định tài chính dự án của các cán bộ thẩm định tài chính.

Thứ hai: Năng lực thẩm định tài chính dự án của các cán bộ thẩm định còn hạn chế nhất định. Mặt khác việc thiếu kinh nghiệm thực tế cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng thẩm định chưa hiệu quả.

Thứ ba: Do áp lực trong khâu thẩm định thường đòi hỏi phải đảm bảo về mặt thời gian để nâng cao dịch vụ của Ngân hàng hướng theo khách hàng. Vì vậy đôi khi cán bộ thẩm định thường không đủ thời gian để lập lại toàn bộ Bảng thẩm định tài chính dự án một cách chi tiết bài bản và có hệ thống.

Thứ tư:Về phía các chủ đầu tư ngoài phương pháp lập Bảng dòng tiền dự án thiếu chính xác, các chủ đầu tư thường xây dựng Bảng thông số dự án dựa trên các giả định cao hơn so với mức khả thi thực sự của dự án, chưa tính đến thời gian dự phòng trong trường hợp dự án bị chậm tiến độ. Một phần chủ đầu tư có thể nhìn từ góc độ của nhà đầu tư, mặt khác các chủ đầu tư thường lập Bảng thông số dự án có cao hơn mức thực tế là cách để Chủ đầu tư có thể vay vốn Ngân hàng dễ dàng hơn.

Trên đây là thực trạng về tình hình thẩm định tài chính dự án của VPBank cũng như các Ngân hàng thương mại nói chung. Các vấn đề còn tồn tại chủ yếu về công tác thẩm định tài chính dự án và nguyên nhân của các mặt tồn tại. Tuy nhiên để giải quyết được các mặt tồn tại này cần phải có thời gian và Giải pháp. Do vậy “Giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án” là vấn đề quan trọng được quan tâm trong luận văn này. Để phân tích các giải pháp cụ thể, chúng ta sẽ nghiên cứu tiếp Chương III ở phần tiếp theo.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/05/2023