Khấu Hao Và Vấn Đề Xác Định Thời Gian Khấu Hao

(1.5)

Trong đó:


WACC: Tỷ suất chiết khấu hay chi phí vốn bình quân


V

( D ) : Tỷ lệ vốn vay/tổng vốn đầu tư


V

( E ): Tỷ lệ vốn chủ/tổng vốn đầu tư

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.


T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp RD: Lãi suất vay vốn

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - 3

RE: Lợi suất kỳ vọng của chủ đầu tư được xác định bằng công thức (1.4) đã phân tích ở trang

(18) chương I.

Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu chính là mức lợi nhuận kỳ vọng hay chi phí cơ hội của nhà đầu tư. Nếu thực hiện dự án nhà đầu tư sẽ bỏ qua cơ hội đầu tư vào các dự án khác hay chính các tài sản khác có cùng mức rủi ro.

Các yếu tố ảnh hưởng đến WACC: giá trị của tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào cơ cấu vốn, tỷ lệ của nguồn vốn tài trợ dự án, lợi suất kỳ vọng của vốn chủ đầu tư và mức lãi vay trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng đến chỉ số này.

Cơ cấu vốn: việc sử dụng đòn bẩy tài chính tùy thuộc chính sách quản lý và chiến lược quản của từng doanh nghiệp. Cơ cấu vốn ảnh hưởng lớn đến giá trị WACC, nhà đầu tư có thể điều chỉnh tỷ suất chiết khấu thông qua điều chỉnh cơ cấu vốn và tỷ lệ nợ vay sao cho hiệu quả.

Tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí của nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế. Thuế suất cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều hơn do phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên.

Lợi suất kỳ vọng của chủ đầu tư: RE ảnh hưởng rất nhiều đến WACC, yếu tố này chịu ảnh hưởng bởi sự lượng hóa các giả định lợi suất của tài sản không rủi ro, tài sản có độ rủi ro trung bình và hệ số β ...

Lãi suất vay vốn: tuy cơ cấu vốn đã ảnh hưởng đến WACC nhưng lãi suất vay vốn tại từng thời điểm khác nhau cao hay thấp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến WACC.


1.6. Khấu hao và vấn đề xác định thời gian khấu hao

Về mặt lý thuyết có 3 phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp có thể áp dụng: phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao nhanh và phương pháp khấu hao theo sản lượng.

Trong kế toán khấu hao là một khoản chi phí làm giảm tài sản cố định. Tuy nhiên chi phí này không phải chi ra bằng tiền thực nên nó được coi là một khoản thu của dự án. Phần chi phí khấu hao càng cao thì dòng tiền thuần của dự án càng cao.

Bên cạnh đó khấu hao còn ảnh hưởng đến dòng tiền thông qua thuế. Với mức khấu hao khác nhau dẫn đến mức thuế nộp cũng khác nhau, bản chất doanh nghiệp tiết kiệm được một phần thuế từ chi phí khấu hao. Mức khấu hao tăng dẫn đến tổng mức chi phí tăng, thuế thu nhập giảm nên dòng tiền dự án tăng.

Từ quy luật trên ta thấy có thể nhận định Phương pháp tính khấu hao của doanh nghiệp ảnh hưởng đến dòng tiền dự án. Cùng giá trị tài sản cố định với thời gian khấu hao nhanh hơn, chi phí trong mỗi kỳ tăng dẫn đến thu nhập trước thuế giảm nên giảm thuế TNDN phải nộp và ngược lại. Với mỗi loại tài sản khác nhau có quy định về thời gian khấu hao khác nhau. (có thể tham khảo Theo thông tư số 203/2009/TT - BTC về khấu hao tài sản cố định của Bộ tài chính Việt Nam quy định thời gian khấu hao tối thiểu và tối đa đối với từng hạng mục tài sản cố định: công trình xây dựng, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ...)

1.7. Các chỉ tiêu thấm định đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư

1.7.1. Phương pháp giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value)

CF1 CF2 CFn


NPV = - C0 + + + .... +

( 1 + r )1 ( 1 + r )2 (1 + r ) n


n

NPV=

CFi

i1 (1r)i

- C0

(1.6)

Giá trị hiện tại dòng của một dự án là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai và giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

Trong đó:

- C0: Giá trị của khoản đầu tư ban đầu

- CF1, CF2, CFn: các luồng tiền ròng dự tính trong tương lai.

- Riêng dòng CFn có thêm thu nhập từ tiền thu từ thanh lý tài sản cố định và giá trị vốn lưu động ròng thu hồi được.

- r = WACC = tỷ suất chiết khấu hay chi phí vốn bình quân.

Ý nghĩa: NPV đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính mà dự án đem lại cho nhà đầu tư với mức độ rủi ro dự kiến, đây là phương pháp tính phổ biến được sử dụng ở tất cả các nước.

Phương thức sử dụng chỉ số NPV:

Dùng hàm Excel để tính toán, tính giá trị hàm NPV (rate, value1, value2 …) dựa trên Bảng dòng tiền dự án.

Chỉ số NPV được sử dụng làm căn cứ để lựa chọn và xác định dự án có đầu tư hay không. NPV > 0 : dự án có hiệu quả với các giả định của dự án và chi phí vốn WACC

NPV < 0 : dự án không có hiệu quả

NPV = 0 : quyết định của chủ đầu tư phụ thuộc vào sự cần thiết của dự án.

Thực tế doanh nghiệp thường phải lựa chọn các dự án loại trừ nhau, đối với các dự án cùng dương thì chủ đầu tư sẽ lựa chọn dự án có giá trị NPV lớn nhất. Trường hợp các dự án không vì mục tiêu lợi nhuận là tính lợi ích toàn xã hội thì có thể lựa chọn dự án tối thiểu có NPV = 0.

Ưu điểm của Phương pháp giá trị hiện tại NPV:

- Đánh giá được hiệu quả của dự án do phản ánh được giá trị thời gian của tiền thông qua việc sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm tỷ lệ chiết khấu.

- NPV đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp và tài sản của chủ sở hữu vì dòng tiền là dòng sau thuế.

- NPV cho phép sử dụng các tỷ lệ chiết khấu khác nhau mà không dẫn đến sai lệch. Đồng thời cũng không cần phải so sánh NPV với bất kỳ chỉ số nào khác nếu như NPV lớn hơn 0 nghĩa là dự án khả thi về mặt tài chính.

Nhược điểm của Phương pháp giá trị hiện tại NPV:

- Không thể đánh giá hiệu quả các dự án khác nhau tại các thời điểm khác nhau, nếu muốn so sánh phải quy các dự án đầu tư về cùng một thời điểm.

- Hiệu quả dự án phụ thuộc rất lớn vào việc xác định tỷ suất chiết khấu, nếu lựa chọn mức lãi suất chiết khấu thì dự án sẽ hiệu quả hơn và ngược lại.

- NPV là một giá trị tuyệt đối nó không phản ánh được khả năng sinh lời của dự án trên một đơn vị vốn đầu tư, không xác định được giới hạn của tỷ suất sinh lời để quyết định đầu tư.

Việc chỉ căn cứ duy nhất vào chỉ số NPV để đánh giá dự án có hiệu quả hay không sẽ là thiếu chính xác. Cần phải căn cứ vào một số các chỉ tiêu khác trước khi quyết định đầu tư, ta tiếp tục tìm hiểu phương pháp tính tỷ suất nội hoàn (IRR).

1.7.2. Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return)

Khái niệm: Tỷ suất nội hoàn (tỷ suất vốn nội tại) đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một dự án. IRR được định nghĩa là tỷ suất chiết khấu mà tại đó NPV của một khoản đầu tư hoặc một dự án đầu tư bằng 0.

Để tính IRR người ta có thể sử dụng hai phương pháp như sau:

Dùng hàm Excel để tính toán, tính giá trị hàm IRR (values, guess) dựa trên Bảng dòng tiền dự án.

Phương pháp trực tiếp: lựa chọn một mức lãi suất chiết khấu bất kỳ để tính NPV

Nếu NPV > 0 tiếp tục tăng lãi suất chiết khấu

Nếu NPV < 0 thì giảm lãi suất chiết khấu.

Thử phép tính nhiều lần cho đến khi NPV = 0 hoặc gần bằng không, khi đó mức lãi suất chiết khấu này chính là IRR của dự án.

Phương pháp nội suy tuyến tính (đây là phương pháp thường được sử dụng). Đặt WACC = r, chọn hai mức lãi suất chiết khấu r1, r2 sao cho:

Với r1 thì ta có NPV1 > 0; và r2 thì ta có NPV2 < 0. Lựa chọn r1,r2 sao cho:


NPV1 ( r1 - r2)

IRR = r1 *

(1.7)

/NPV1/ + /NPV2/


Chênh lệch giữa r1, r2 không vượt quá 0,05 thì nội suy IRR mới tương đối chính xác. IRR là căn cứ để xác định dự án có hiệu quả hay không? trước khi quyết định đầu tư. Để xác định cần căn cứ vào kết quả so sánh như sau:

IRR > WACC: dự án có hiệu quả IRR < WACC: dự án không hiệu quả.

Nếu là các dự án loại trừ nhau thì nên kết hợp với chỉ tiêu NPV để lựa chọn đầu tư dự án.

Ưu điểm của phương pháp IRR:

- Phương pháp tính toán khá đơn giản.

- Tính đến giá trị thời gian của tiền, cũng giống như phương pháp tính NPV đây là ưu điểm của việc xác định hiệu quả đầu tư so với các phương pháp khác.

- Tỷ suất sinh lời IRR phản ánh hiệu quả sinh lời của một đồng vốn (tính tỷ lệ %) nên có thể so sánh với chi phí sử dụng vốn.

- Các nhà đầu tư thường sử dụng trong việc thẩm định dự án, dựa vào việc xác định một “tỷ suất rào” là tỷ suất nội hoàn tối thiểu mà nhà đầu tư đặt ra, đây là “ngưỡng” tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ này của cũng cho biết giới hạn lãi suất vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận được để dự án vẫn còn có hiệu quả.

Nhược điểm của phương pháp IRR

- IRR không đo lường trực tiếp ảnh hưởng của quy mô vốn của dự án đến lợi nhuận của cổ đông. Do vậy trường hợp sử dụng IRR để lựa chọn giữa các dự án loại trừ nhau có quy mô và độ lớn khác nhau có thể dẫn đến kết luận không chính xác.

- Trường hợp dòng tiền các dự án có sự đan xen giữa dòng tiền âm và dòng tiền dương dẫn đến hiện tượng NPV là đa giá trị, như vậy áp dụng phương pháp này là không chính xác.

1.7.3. Phương pháp thời gian hoàn vốn PP (Payback - Period)

Khái niệm: Thời gian hoàn vốn của một dự án là khoản thời gian từ lúc đầu tư đến khi thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Việc xác định thời gian hoàn vốn có thể sử dụng chỉ số hoàn vốn có chiết khấu và thời gian hoàn vốn không chiết khấu. Đây là cơ sở để lựa chọn dự án, đối với các dự án có tỷ suất sinh lời như nhau, NPV như nhau thì thời gian hoàn vốn PP nhỏ nhất sẽ được lựa chọn.

Thời gian hoàn vốn được xác định như sau:


Thời gian hoàn vốn = Số năm trước luồng tiền được bù đắp + CP chưa được bù đắp/luồng tiền huy động trong năm.

+ Thời gian hoàn vốn không chiết khấu:

PP = Tổng vốn đầu tư (Lợi nhuận ròng + khấu hao TSCĐ)

+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:


t

Co -

CFi

i1 (1r)i

= 0

(1.8)

Trong đó:

C0 : vốn đầu tư ban đầu CFi : Dòng tiền năm thứ i i : năm thực hiện dự án

t: số năm thực thực hiện dự án


Đặc điểm của phương pháp tính theo thời gian hoàn vốn:

- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính

- Nhược điểm:

Kết quả phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá các dòng tiền trong tương lai.

Không tính được hiệu quả dự án của khoảng thời gian còn lại sau thời điểm hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn không chiết khấu không không tính được sự khác nhau về giá trị tiền tệ khi đánh giá tại các thời điểm khác nhau.

Chưa thể hiện được mục tiêu của nhà đầu tư là tối đa hóa lợi ích vốn chủ sở hữu.

1.7.4. Điểm hòa vốn

Khái niệm: Điểm hòa vốn là điểm tại đó doanh thu ngang bằng chi phí sản xuất, điểm hòa vốn được thể hiện dưới chỉ tiêu sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn. Trong phân tích tài chính dự án điểm hòa vốn càng thấp chứng tỏ độ an toàn của dự án càng cao.

- Cách xác định điểm hòa vốn: Công thức (1.9)

x: là sản lượng hòa vốn

p: giá bán đơn vị sản phẩm v: biến phí đơn vị sản phẩm f: tổng định phí cả đời dự án

x =

f

p v

- Điểm hòa vốn của dự án phụ thuộc vào các yếu tố: tổng mức vốn đầu tư, chi phí biến đổi, giá tiêu thụ sản phẩm, công suất khai thác... Để xác định điểm hòa vốn cần tính đến sự biến đổi của các yếu tố liên quan trong cả quá trình vận hành dự án. Điểm hòa vốn cần xác định theo khả năng thu hồi toàn bộ vốn đầu tư đủ bù đắp cho các chi phí vận hành.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ xác định, độ tin cậy tương đối cao. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định được nên sản xuất ở mức sản lượng bao nhiêu thì thu hồi được vốn đầu tư, từ đó doanh nghiệp sẽ có phương hướng điều chỉnh phù hợp.

Nhược điểm: Chỉ tiêu này xác định được thời gian hoàn vốn ngắn hay dài nhưng chưa xác định được thu nhập cụ thể sau khi hoàn vốn, chưa tính được lợi ích tối đa của vốn chủ sở hữu.

1.7.5. Phương pháp chỉ số doanh lợi PI - Profitability Index

Chỉ số doanh lợi PI được tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng hiện tại so với vốn đầu tư ban đầu.

Ta có công thức (1.10):


PV

PI =

C0

Trong đó:

PV: thu nhập ròng hiện tại C0 : vốn đầu tư ban đầu PV = C0 + NPV

Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp IRR, NPV trong trường hợp tất cả các dự án đều có NPV > 0 chủ đầu tư sẽ lựa chọn dự án thì sẽ ưu tiên các doanh nghiệp có chỉ tiêu PI cao hơn. Do vậy khi quyết định đầu tư nên kết hợp cả 03 phương pháp để bổ sung cho nhau.

Đối với dự án độc lập (với điều kiện NPV > 0) PI > 1 : dự án có hiệu quả

PI < 1 : dự án không có hiệu quả

PI = 1 : tùy theo mục tiêu kỳ vọng của doanh nghiệp để quyết định lựa chọn hay không? Đối với dự án loại trừ: khi lựa chọn theo nguyên tắc dự án có PI > 1 thì sẽ lựa chọn dự án có

PI lớn nhất.

Ưu điểm:

- Khi sử dụng phương pháp này thì quyết định chấp thuận hay từ chối dự án độc lập có sự tương đồng và tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông.

- Chỉ số PI thể hiện được mối quan hệ giữa NPV và vốn đầu tư ban đầu, chỉ số này thể hiện một đồng vốn sinh ra được dòng tiền dự án là bao nhiêu đồng?


Nhược điểm:

- Không đo lường trực tiếp tác động của quy mô dự án, tổng mức đầu tư đối với lợi nhuận của chủ sở hữu.

- Xếp hạng các dự án dự án đầu tư không dựa trên mục tối đa hóa thu nhập của cổ đông.

1.7.6. Thẩm định độ nhạy của dự án đầu tư

Phân tích độ nhạy: là kỹ thuật chỉ ra chính xác của các chỉ tiêu đầu ra như thế nào khi một hoặc một vài biến đầu vào thay đổi, các chỉ tiêu đầu ra thường được xem xét là các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR …

Sự thay đổi của bất kỳ yếu tố đầu vào nào cũng sẽ gây biến động và ảnh hưởng đến các yếu tố đầu ra. Phân tích độ nhạy cho phép ta đánh giá độ chắc chắn về hiệu quả tài chính của một dự án đầu tư khi có những thay đổi bất lợi so với các giả định ban đầu. Đây là cơ sở đưa ra quyết định đầu tư hay loại bỏ dự án, củng cố thêm cho quyết định đầu tư hoặc đưa các biện pháp hạn chế rủi ro khi cần thiết, chủ đầu tư sẽ có sự chủ động nhất định.

Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án cán bộ thẩm định cần đánh giá, xem xét mức độ tin cậy của các thông tin về dự án cũng như dòng tiền dự án, độ biến động của các thông tin và mức độ rủi ro tối đa có thể xảy ra. Việc xác định mức độ tin cậy của các giả định trong Bảng thông số dự án giúp chủ đầu tư sẽ có những quyết định đúng đắn. Nếu các giả thiết đặt ra không đáng tin cậy thì tất cả các kết quả tính toán đều không có ý nghĩa và ngược lại nếu việc dự tính đáng tin cậy sẽ có các quyết định đầu tư phù hợp.

Các bước tiến hành phân tích độ nhạy :

Bước 1: Xác định các đại lượng đầu vào chủ yếu có khả năng thay đổi, thường là: giá bán đơn vị sản phẩm, công suất khai thác, sản lượng thực tế, giá nguyên vật liệu chính, vốn đầu tư.

Bước 2: Ước tính những thay đổi có khả năng xảy ra trong giá trị của các đại lượng này.

Bước 3:Xác định ảnh hưởng của mỗi sự thay đổi đến chi phí, lợi ích và tính toán chỉ tiêu hiệu quả tương ứng với mỗi sự thay đổi đó.

Bước 4: Phân tích kết quả và ý nghĩa của các chỉ số.

% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đầu ra

Chỉ số nhạy cảm =

% thay đổi của đại lượng gây nên sự thay đổi đó


Chỉ số nhạy cảm thể hiện sự thay đổi các chỉ số dự án do các đại lượng đầu vào thay đổi đang được xem xét. Chỉ số nhạy cảm thường mang dấu âm (-) nên trị tuyệt đối của nó càng lớn phản ánh độ nhạy càng lớn khi các yếu tố đầu vào biến đổi càng cao.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/05/2023