Căn Cứ Mục Tiêu Và Nội Dung Phương Hướng Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Tại Cơ Quan Bộ Xây Dựng


Việc quy hoạch cán bộ thực hiện chưa tốt nguyên nhân do công tác chỉ đạo lên kế hoạch quy hoạch cán bộ tại một số đơn vị chưa thực hiện tốt, từ bộ phận quản lý đến tổ công tác thực hiện do chưa được chỉ đạo sát sao, hướng dẫn chi tiết. Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ công chức thực hiện chưa chặt chẽ, đúng quy trình, còn thiếu hợp lý trong việc bố trí sử dụng cán bộ. Cán bộ có trách nhiệm thực hiện công việc còn chưa nghiêm túc, thể hiện tinh thần trách nhiệm chưa cao. Mặt khác việc bố trí sử dụng CBCC theo từng vị trí được giao còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu chưa có kinh nghiệm thực tiễn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chưa tốt, tinh thần tự học hỏi, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, khả năng xử lý công việc, áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý hành chính của một số cá nhân chưa tự giác. Song việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn chưa thực hiện chặt chẽ. Công tác đánh giá cán bộ, giám sát quá trình hoạt động và làm việc chưa sát sao do các cán bộ phụ trách thanh tra, kiểm tra chủ yếu còn mang tính chất kiêm nghiệm, công việc nhiều nên tần suất kiểm tra trong năm còn ít. Bên cạnh đó, việc đánh giá, kiểm tra cán bộ đòi hỏi phải nhiều thủ tục rườm ra, theo các quy định và quy trình phức tạp như: cần có thông báo, bố trí thời gian để kiểm tra, phân công thanh tra viên kiểm tra theo các mảng hoạt động khác nhau, sau khi có kết quả cần tiến hành thẩm định lại, xem xét.... đòi hỏi nhiều nhân lực và nhiều giai đoạn tốn kém cả người và chi phí kéo theo. Nguồn ngân sách nhà nước chi cho lương, thưởng, phụ cấp, các hoạt động hỗ trợ cho CBCC có hạn.

Nguyên nhân khách quan

Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan cũng đóng một vai trò quan trọng đối với xây dựng ĐNCCQLNN, cụ thể:

Thứ nhất, kinh tế thị trường ngày càng phát triển, do đó những mặt trái của cơ chế thị trường tác động vào ĐNCC ngày càng tăng cả về chiều rộng và chiều sâu.

Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng, đòi hỏi nhiệm vụ của Ngành Xây dựng ngày càng lớn, đòi hỏi về kỹ thuật nghiệp vụ


ngày càng cao.

Hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế nhanh, đòi hỏi công chức phải kịp thời thay đổi nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.Do hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý CBCC thiếu đồng bộ, có nhiều điểm bất hợp lý. Các bộ luật được ban hành nhưng nhiều điều khoản chưa cụ thể còn chung chung, do đó phải mất nhiều thời gian ban hành nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn mới triển khai thực hiện được. Bên cạnh đó, sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, xã hội hóa cũng là nguyên nhân dẫn đến sự không phù hợp trong các chế độ, chính sách mà CBCC được hưởng. Tình hình mỗi địa phương khác nhau là khác nhau vậy nên các chính sách, quy định chung khó tránh khỏi những sai lệch trong thực tế.Môi trường làm việc còn thiếu thốn về vật chất chưa đầy đủ các thiết bị hiện đại, chuyên nghiệp, đầy đủ tiện nghi do thiếu kinh phí, hỗ trợ từ ngân sách còn quá ít so với nhu cầu thực tế để tạo điều kiện để CBCC được phát triển toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo trong công tác xử lý các hoạt động, ảnh hưởng đến các quyết định đưa ra.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 tác giả đã giới thiệu tổng quan về Cơ quan Bộ Xây dựng đưa ra chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Bộ Xây dựng, tập trung phân tích làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng ĐNCC tại Cơ quan Bộ Xây dựngở từng khía cạnh cụ thể:

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Cơ quan Bộ Xây dựng - 15

Thực trạng nâng cao về thể lực: phân tích các biện pháp để nâng cao sức khỏe cho CBCC, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần; Cải thiện điều kiện làm việc; Tổ chức các cuộc vui chơi, giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao ngoài giờ.

Thực trạng nâng cao về trí lực: phân tích các biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học cho CBCC như: đào tạo, bồi dưỡng; Quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với CBCC.

Thực trạng nâng cao về tâm lực: phân tích các biện pháp để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ như: đánh giá, phân loại CBCC; thực hiện công tác giáo dục chính trị cho CBCC.

Bên cạnh những ưu điểm và thành tựu đã đạt được thì chất lượng nguồn nhân lực còn một số hạn chế sau: chất lượng nguồn nhân lực của Cơ quan Bộ Xây dựng không đồng đều, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, lớp tập huấn kỹ năng mềm và các lớp đào tạo nghiệp vụ, dịch vụ công cho ĐNCC của ngành chưa được cao. Trong chương 2, việc hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nguồn nhân lực rất cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao năng lực cho ĐNCC của Cơ quan Bộ Xây dựng.


Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨCTẠI CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG

3.1. Căn cứ mục tiêu và nội dung phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Cơ quan Bộ Xây dựng

3.1.1. Mục tiêu

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức không chỉ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của cơ quan mà còn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của nền công vụ quốc gia, tác động tới hiệu quả quản trị quốc gia. Vì vậy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là nâng cao chất lượng hoạt động công vụ.

- Nâng cao kiến thức cần thiết về nhà nước, quản lý nhà nước, phương pháp và kỹ năng quản lý hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ đạt hiệu quả cao nhất.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Xây dựng đủ số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn, có năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và gắn với việc kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở.

- Bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, đủ nguồn cán bộ để thay thế cán bộ chủ chốt ở mỗi nhiệm kỳ tiếp theo và làm nguồn cán bộ cho cấp Ngành.

Về xây dựng và phát triển ĐNCC, Cơ quan Bộ Xây dựng đã đưa ra mục tiêu, phương hướng cụ thể định hướng đến năm 2022 như sau:

+ Thực hiện quản lý nguồn nhân lực theo phương thức tiên tiến, hiện đại

+ Đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC.

+ Thực hiện quy hoạch cán bộ theo các nội dung đã được chuẩn hoá.

+ Triển khai, bố trí, sắp xếp phân công CC theo năng lực, sở trường, theo chức danh công việc đến từng vị trí công tác.

+Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo liêm chính.


+ Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ theo định hướng chuyên môn hoá đối với từng chức danh công việc, có hướng chuyên sâu một số lĩnh vực nghiệp vụ, phù hợp với tiến trình hiện đại hoá và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Mục tiêu cụ thể:

+95% CBCC đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh công việc trước khi được điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác.

+ 95% CBCC tại những vị trí đòi hỏi có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu công việc.

3.1.2. Phương hướng

- Về toàn diện: Xây dựng đội ngũ CBCC Cơ quan Bộ Xây dựng mạnh về tư tưởng chính trị, mạnh về chuyên môn nghiệp vụ và đáp ứng các yêu cầu về đạo đức, lối sống, tác phong làm việc, trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.

- Về các hoạt động thực hiện: Tiếp tục sử dụng các gải pháp nâng cao chất lượng đạt kết quả tốt; cải thiện các giải pháp chưa đạt kết quả cao; loại bỏ các giải pháp gây cản trở công tác nâng cao chất lượng CBCC của Cơ quan Bộ Xây dựng và áp dụng các phương pháp ứng dụng mới nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu mới, thách thức mới của quá trình hội nhập quốc tế.

- Về tinh thần, thái độ trách nhiệm và hiệu quả đối với công việc: Đây là vấn đề rất quan trọng mà đã được Đảng và nhà nước quán triệt nghị quyết Trung ương 4,5,6; phải phát huy cao nhất vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, công chức lãnh đạo, đặc biệt công chức Cơ quan Bộ Xây dựng phải luôn chủ động học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị xứng đáng là người công chức nô bộc của dân.

- Về phân công phối hợp, trách nhiệm của các bộ phận: Việc phát triển nâng cao chất lượng của các bộ phận không chỉ là công việc của từng bộ phận mà còn là sự phối hợp giữa các đơn vị với nhau. Các đơn vị cơ quan Bộ Xây dựng nêu rõ trách nhiệm của từng đơn vị công tác nâng cao chất lượng đội


ngũ CBCC. Ngoài ra, còn đưa ra những định hướng phối hợp với cán bộ các đơn vị khác nhằm tránh trường hợp trùng chéo trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.

Quan tâm tới công tác quy hoạch cán bộ: Quan tâm trong việc nâng cao nhận thức, quan điểm, làm tốt công tác tư tưởng, những vấn đề có tính nguyên tắc về công chức và công tác quy hoạch cán bộ.

Quy hoạch cán bộ phải gắn với yêu cầu của thực tiễn, trên cơ sở nắm chắc ĐNCC hiện có thông qua việc rà soát, đánh giá ĐNCCdự báo được nhu cầu về khả năng phát triển của ĐNCB. Trong vấn đề đánh giá và quy hoạch tuổi để bổ nhiệm cần dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp với tình hình thực tế. Đánh giá CC phải dựa trên phẩm chất đạo đức và hiệu quả trong công tác. Mở rộng dân chủ hóa, trẻ hóaĐNCC, tránh tình trạng quy hoạch, đào tạo nhưng lại không bổ nhiệm, trọng dụng đúng vị trí và năng lực của họ.

Tổ chức bộ máy phải tinh gọn, hợp lý: Theo tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ năm của Ban chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy NN đưa ra yêu cầu “Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức năng nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền, giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính”. Nghị định về chính sách tinh giảm biên chế của Chính phủ cũng đưa ra chủ trương: tinh giảm biên chế trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức, đánh giá, phân loạilại cán bộ, công chức. Do đó, cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính của Cơ quan Bộ Xây dựng phù hợp với những nhiệm vụ mới. Vấn đề hiện nay là cần tập trung đổi mới, hoàn thiện đồng bộ cả 3 yêu cầu: Rà soát, xác định chức năng, nhiệm vụ; sắp xếp tổ chức, bộ máy; tinh giảm biên chế, với bước đi thích hợp, đảm bảo yêu cầu cơ bản phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các đơn vị trongCơ quan Bộ Xây dựng; loại bỏ sự chồng chéo


về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; kiên quyết loại bỏ những khâu không cần thiết; tăng cường vai trò lãnh đạo và quản lý tập trung, thống nhất.

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Cơ quan Bộ Xây dựng

3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, bố trí, sử dụng, tuyển dụng đối với đội ngũ công chức

- Về hoàn thiện quy hoạch, xây dựng kế hoạch, bố trí sử dụng CBCC

Để phát triển một tổ chức, một lĩnh vực hay một vấn đề nào đó một cách ổn định, bền vững thì một trong những vấn đề quan trọng là phải có quy hoạch phát triển một cách hợp lý. Vì vậy, để xây dựng ĐNCCQLNN tại Cơ quan Bộ Xây dựng ổn định, bền vững ngày càng đáp ứng mọi yêu cầu đổi mới, nâng cao của ngành nên Bộ Xây dựng cũng phải có quy hoạch hợp lý khoa học về phát triển ĐNCC.

Quy hoạch xây dựng ĐNCCQLNN về Ngành Xây dựng hiện đại được gọi là hợp lý, khoa học, đó phải là quy hoạch được xây dựng phù hợp với xu hướng phát triển của ngành Xây dựng trong tương lai.

Việc quy hoạch phát triển phải kết hợp hài hoà hợp lý giữa các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngắn hạn và các kế hoạch, quy hoạch phát triển dài hạn. Kế hoạch phát triển ngắn hạn là kế hoạch phát triển ĐNCBCCqua từng năm, vài ba năm gắn liền với nhiệm vụ được giao trong từng năm hoặc vài năm đó. Kế hoạch phát triển dài hạn không chỉ là tổng thể các hữu cơ của các kế hoạch ngắn hạn mà còn dự báo được khả năng, xu hướng phát triển kinh tế

- xã hội của đất nước, để xác định dự báo cơ cấu đội ngũ công chức cả về số lượng, cơ cấu chất lượng. ĐNCC Cơ quan Bộ Xây dựng hiện nay phải xây dựng dựa trên kế hoạch phát triển ĐNCC đến năm 2020.

Hoàn thiện quy hoạch phát triển ĐNCC Cơ quan Bộ Xây dựng phải được thực hiện xây dựng một cách toàn diện, bao gồm cả quy hoạch về cơ cấu trình độ, cơ cấu lứa tuổi, cơ cấu nhân sự...


Thứ nhất, kế hoạch về cơ cấu, về trình độ ĐNCC của Cơ quan Bộ Xây dựng:

Tỷ lệ trình độ ĐNCC có chất lượng cao, phải ngày càng tăng nhanh và ngày càng chiếm ưu thế (chiếm tỷ lệ lớn) trong ĐNCC của toàn ngành Xây dựng.

Bên cạnh đó, tỷ lệ ĐNCC được đào tạo chính quy đúng chuyên ngành, chuyên môn, hoặc được đào tạo gần chuyên môn công việc đảm nhiệm sẽ ngày càng lớn.

Ngoài ra, tỷ lệ ĐNCC có trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là Anh ngữ sẽ tăng lên, CC phải giao tiếp ngoại ngữ thông thạo, đọc hiểu các văn bản liên quan đến chuyên môn.

Thứ hai, kế hoạch về cơ cấu lứa tuổi: thực tế cho thấyĐNCC trẻ năng động hơn, linh hoạt hơn và dễ thích ứng với những điều kiện, biến đối nhanh, phức tạp của thương mại quốc tế. Đặc biệt là ĐNCC trẻ sẽ có điều kiện luôn tự bồi dưỡng, tự học tập nâng cao trình độ hơn. Bởi vậy, trong thời gian Cơ quan Bộ Xây dựng sẽ dần dần trẻ hoá đội ngũ, tỷ lệ CCtrẻ phải ngày càng tăng lên. Tuy nhiên cũng phải chú ý đến lứa tuổi có kinh nghiệm, có thâm niên, có nghiệp vụ.

Thứ ba, xây dựng kế hoạch cơ cấu nhân sự quản lý: cần phải rà soát, đánh giá một cách khách quan, chính xác ĐNCCQL của Cơ quan Bộ Xây dựng. Trên cơ sở đó quy hoạch lại ĐNCCQL, kiên quyết đưa ra khỏi đội ngũ những CC không còn đủ năng lực, phẩm chất, tư chất, tác phong lãnh đạo, quản lý. Đồng thời cần bổ sung luân chuyển đội ngũ những CCquản lý mới có đầy đủ năng lực, phẩm chất, khả năng lãnh đạo quản lý trong những năm tới. Đồng thời Cơ quan Bộ Xây dựng cần có quy hoạch đội ngũ nhân sự trẻ, đào tạo bồi dưỡng họ trở thành những nguồn CC quản lý trong tương lai của Ngành đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ tư, xây dựng kế hoạch sử dụng ĐNCCQLNN: xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ công chức là công việc cần thiết trước khi bố trí, phân công

Xem tất cả 157 trang.

Ngày đăng: 25/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí