Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khám Phá (Efa) Qua Kiểm Định Kmo And Bartlett’S Test Với Biến “Sự Hài Lòng”



Biến quan sát

Hệ số tải nhân tố

Sự đồng cảm

Năng lực

phục vụ

Mức độ

Đáp ứng

Sự tin

cậy

Cơ sở

vật chất

RE3




0.759


RE4




0.740


RE5




0.703


PI1





0.681

PI2





0.710

PI3





0.745

PI4





0.692

PI5





0.660

KMO

0.806

p-value (Bartlett)

0.00

TVE (%)

56.488%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)


3.3.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) qua kiểm định KMO and Bartlett’s Test với biến “sự hài lòng”

Kết quả phân tích nhân tố với dữ liệu khảo sát được đối với các biến quan sát đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho thấy sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp. Hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.677), các hệ số factor loading đều lớn hơn 0.5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (66.027%) và các biến quan sát hội tụ thành một nhân tố duy nhất (bảng 3.9). Ba biến quan sát rút trích về 1 nhóm nhân tố chính có Eigenvalues = 1.981 (lớn hơn 1). Điều này cho thấy thang đo nhân tố “sự hài lòng” là một thang đo đơn hướng, không thể hiển thị ma trận xoay.


Bảng 3.9. Kết quả phân tích nhân tố biến “sự hài lòng”


Biến quan sát

Hệ số tải nhân tố

Sự hài lòng

SA1

0.846

SA2

0.806

SA3

0.785

KMO

0.677

p-value (Bartlett)

0.00

TVE (%)

66.027%

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)


Hệ số KMO = 0.677 thỏa điều kiện (lớn hơn 0.5) nên dữ liệu phù hợp phân tích nhân tố EFA. Bartlett’s Test có ý nghĩa thống kê (Sig. <0.05) nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

3.3.4. Phân tích tương quan tuyến tính và hồi quy đa biến

3.3.4.1. Phân tích tương quan tuyến tính

Để đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tác giả sử dụng phân tích tương quan bằng hệ số tương quan Pearson. Kết quả phân tích cho thấy giữa 5 nhân tố thuộc mô hình lý thuyết không có sự tương quan cặp đáng kể nào. Biến “sự hài lòng” có tương quan dương với các nhân tố như “sự tin cậy” (r = 0.414, p-value < 0.05), nhân tố “năng lực phục vụ” (r = 0.076, p-value < 0.01) (bảng 2.3.4.1.a) và nhân tố “mức độ đáp ứng” (r = 0.515, p-value < 0.05). Điều này cho thấy các biến trong mô hình có mối quan hệ với nhau, và các biến độc lập có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến “sự hài lòng” của khách hàng.


Bảng 3.10. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình



PI

RE

RL

SC

EM

SA

PI

HS tương

quan Pearson


1


.095


.300**


.116*


.146*


.414**

Sig. (2-

tailed)


.101

.000

.044

.011

.000

RE

HS tương

quan Pearson


.095


1


.120*


-.077


.092


.414**

Sig. (2-

tailed)

.101


.038

.186

.113

.000

RL

HS tương

quan Pearson


.300**


.120*


1


-.054


.132*


.515**

Sig. (2-

tailed)

.000

.038


.352

.023

.000

SC

HS tương

quan Pearson


-.116*


-.077


-.054


1


.111


.135*

Sig. (2-

tailed)

.044

.186

.352


.055

.020

EM

HS tương

quan Pearson


.146*


.092


.132*


.111


1


.349**

Sig. (2-

tailed)

.011

.113

.023

.055


.000

SA

HS tương

quan Pearson


.414**


.414**


.515**


.135*


.349**


1

Sig. (2-

tailed)

.000

.000

.000

.020

.000


**. Hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01

*. Hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 0.05

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)

Nhận thấy tất cả các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc (Sig <0.05). Tiến hành đưa các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc vào mô hình hồi quy tuyến tính ở các bước tiếp theo.


3.3.4.2. Phân tích hồi quy

Theo giả thuyết của mô hình nghiên cứu có một thành phần phụ thuộc là sự hài lòng và 5 nhân tố độc lập. Tiến hành phân tích hồi quy đễ xác định chính xác nhân tố nào tác động đến sự hài lòng của khách hàng, đồng thời xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến sự hài lòng. Ta có mô hình hồi quy như sau:

SA = β0 + β1xX1 + β2xX2 + β3xX3 + β4xFX4 + β5xX5


Trong đó:


- SA: Giá trị của biến phụ thuộc “sự hài lòng” về chất lượng dịch vụ KHCN.

- X1: Giá trị biến độc lập thứ 1 là ảnh hưởng của “Phương tiện hữu hình” đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ KHCN.

- X2: Giá trị biến độc lập thứ 2 là ảnh hưởng của “Sự tin cậy” đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ KHCN.

- X3: Giá trị biến độc lập thứ 3 là ảnh hưởng của “Mức độ đáp ứng” đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ KHCN.

- X4: Giá trị biến độc lập thứ 4 là ảnh hưởng của “Năng lực phục vụ” đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ KHCN.

- X5: Giá trị biến độc lập thứ 5 là ảnh hưởng của “Sự đồng cảm” đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ KHCN.

- Giá trị t và mức ý nghĩa trong mô hình hồi quy bội xác định 5 biến độc lập có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân với độ tin cậy 95% ( sig < 0.05). Như vậy giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận ở mức độ tin cậy 95%. Như vậy mô hình thoả mãn các điều kiện đánh giá.


Bảng 3.11. Kết quả phân tích hồi quy



Mô hình


Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá

Hệ số hồi

quy chuẩn hoá


Hệ số t


Hệ số Sig

Thống kê đa cộng tuyến


Hệ sô B


Độ lệch chuẩn


Hệ số Beta

Dung sai điều

chỉnh


VIF


1

Hằng số

.151

.215


.702

.483



PI

.204

.033

.259

6.168

.000

.884

1.132

RE

.245

.029

.339

8.458

.000

.971

1.029

RL

.271

.030

.380

9.086

.000

.894

1.118

SC

.145

.031

.188

4.673

.000

.963

1.038

EM

.173

.034

.209

5.151

.000

.947

1.056

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)


3.3.4.3. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Dựa vào Bảng 3.11 hiện tượng đa cộng tuyến sẽ được kiểm định thông qua hệ số phóng đại VIF kết quả cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) có giá trị từ

1.029 đến 1.132 đạt yêu cầu ( VIF < 2). Vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.

3.3.4.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy R2 = 0.541 nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 54.1% . Như vậy biến thiên của các biến độc lập giải thích được 54.1% sự biến thiên của biến phụ thuộc, mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao.


Bảng 3.12. Kết quả kiểm định mô hình



Mẫu


Giá trị R


Giá trị R2


R2 điều chỉnh

Sai số chuẩn

của ước lượng


Giá trị Durbin- Watson

1

.736a

.541

.534

.51628

2.163

a. Hằng số: EM, RE, SC, RL, PI

b. Biến phụ thuộc: SA

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)

Kết quả từ ANOVAb cho thấy giá trị thống kê F = 69.399 với giá trị Sig rất nhỏ (Sig = 0.000b < 0.05) cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê. Như vậy có thể kết luận rằng hàm hồi quy là hoàn toàn phù hợp.

Bảng 3.13. Kết quả kiểm định ANOVA



Model

Tổng chênh

lệch bình phương


df

Trung bình

bình phương


F


Giá trị Sig.

1

Hồi quy

92.489

5

18.498

69.399

.000b

Phần dư

78.363

294

.267



Tổng

170.852

299




a. Dependent Variable: SA

b. Hằng số: EM, RE, SC, RL, PI

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)


3.3.4.5. Kiểm định các giả định hồi quy

Giả định không có tương quan giữa các phần dư. Đại lượng thống kê Durbin - Watson được dùng để kiểm định tương quan chuỗi bậc nhất. Kết quả nhận được từ bảng 3.1.2 cho thấy đại lượng thống kê Durbin-Watson có gia trị 2.163 nằm trong khoảng từ 1 đến 3 nên chấp nhận được giả thuyết không có sự tương quan giữa các


phần dư hay không có hiện tượng tương quan.


3.3.4.6. Kiểm tra giả thuyết

- Giả thuyết H1: Phương tiện hữu hình với sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ cùng chiều. Giả thuyết này phù hợp với mô hình vì hệ số beta của nhân tố này = 0.204 > 0. Do đó khi nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng tăng lên 0.204 (trong điều kiện giữ nguyên nhân tố độc lập còn lại)

- Giả thuyết H2: Sự tin cậy với sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ cùng chiều. Giả thuyết này phù hợp với mô hình vì hệ số beta của nhân tố này = 0.245 <0. Do đó khi nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng tăng lên 0.245 đơn vị (trong điều kiện giữ nguyên nhân tố độc lập còn lại)

- Giả thuyết H3: Mức độ đáp ứng với sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ cùng chiều. Giả thuyết này phù hợp với mô hình vì hệ số beta của nhân tố này = 0.271 > 0. Do đó khi nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng tăng lên 0.271 đơn vị (trong điều kiện giữ nguyên các nhân tố độc lập còn lại).

- Giả thuyết H4: Năng lực phục vụ với sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ cùng chiều. Giả thuyết này phù hợp với mô hình vì hệ số beta của nhân tố này =

0.145 > 0. Do đó khi nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng tăng lên 0.145 đơn vị (trong điều kiện giữ nguyên các nhân tố độc lập còn lại).

- Giả thuyết H5: Sự đồng cảm với sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ cùng chiều. Giả thuyết này phù hợp với mô hình vì hệ số beta của nhân tố này = 0.173 > 0. Do đó khi nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng tăng lên 0.173 đơn vị (trong điều kiện giữ nguyên các nhân tố độc lập còn lại).

3.3.4.7. Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Dùng Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy. Nhận thấy các giá trị phần dư phân tán một cách ngẫu nhiên trong một phạm vi quanh trục 0 (giá trị trung bình của phần dư), kết luận giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.


Hình 3 10 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy 1


Hình 3.10. Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

(Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả)


3.3.4.8. Kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn

Dùng biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa. Nhận xét thấy: Giá trị trung bình của các quan sát Mean = 0, độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.992 (hình 3.11). Do đó có thể kết luận rằng giả định phần dư phân phối chuẩn không bị vi phạm. Qua đồ thị phân tán cho (hình 3.11) cho thấy các phần dư chuẩn hoá được được phân tán ngẫu nhiên xung quanh tung độ 0 nghĩa là phần dư chuẩn hoá không tuân theo một quy luât (hình dạng) nào. Do đó có thể kết luận rằng giả định liên kết tuyến tính không bị vi phạm.

Xem tất cả 150 trang.

Ngày đăng: 14/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí