Tổng Quan Một Số Công Trình Nghiên Cứu Có Liên Quan Đến Đề Tài


không một cá nhân hay một bộ phận nào được thực hiện mọi mặt của một nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc.

Mục đích của việc phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện. Giảm cơ hội cho các nhân viên, bộ phận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu diếm những sai phạm của mình.

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:

Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, thực hiện và kiểm soát, ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...

Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:

Để đảm bảo các mục tiêu kiểm soát thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn bởi nếu trong doanh nghiệp ai cũng có thể tùy tiện mua hoặc bán tài sản thì sự hỗn loạn, phức tạp sẽ xảy ra.

Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.

Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ. Ví dụ xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức tín dụng cho khách hàng...

Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hướng Hóa - 5


Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm: việc quy định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.

1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài‌

Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu trình độ đại học, thạc sỹ, luận án tiến sỹ và một số bài báo trên các tạp chí kế toán, tạp chí ngân hàng nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp cũng như trong lĩnh vực ngân hàng. Các công trình nghiên cứu đó đã đóng góp về mặt lý luận và được vận dụng vào thực tiễn góp phần mang lại hiệu quả, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của Doanh nghiệp cũng như trong lĩnh vực ngân hàng.

Như đề tài nghiên cứu của tác giả Lê Phương Hồng, tác giả của đề tài luận văn “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam” đã có khái quát về lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ. Đồng thời tác giả đã mô tả, phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, từ những hạn chế tác giả đưa ra các ý kiến, giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.

Đề tài thứ hai của tác giả Trần Thị Phương Loan, tác giả của đề tài luận văn “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”. Trên cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam luận văn đã đưa ra một giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa thực tiễn.

Qua các nghiên cứu của các tác giả phần nào định hướng được công tác nghiên cứu của bản thân cũng như việc đưa ra các phương hướng về giải quyết vấn đề thông qua việc khảo sát tại Agribank Chi nhánh Hướng Hóa được đề cập trong khóa luận này và cũng căn cứ vào đặc điểm riêng, thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ của Chi nhánh Agribank Hướng Hóa mà đưa ra những giải pháp hoàn thiện sát với Chi nhánh hơn.


Trong chương này khóa luận đã trình bày và giải quyết một số vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở trình bày và phân tích những quan điểm khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ rút ra được khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ, bên cạnh đó khóa luận cũng đã hệ thống hóa được những yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: môi trường kiểm soát, đánh rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát

Với những nội dụng nêu trên, chương này của khóa luận sẽ là tiền đề quan trọng giúp chúng ta nghiên cứu, hiểu được và giải quyết những vấn đề thực tế phát sinh để từ đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội tại Ngân hàng Agribank Hướng Hóa.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯỚNG HÓA‌


2.1. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp.‌

2.1.1. Sơ lược về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam‌

Đi theo đường lối đổi mới do Đại hội Đảng VI khởi xướng năm 1986 và xác định đổi mới hệ thống ngân hàng là khâu then chốt, ngày 26/03/1988, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam - tiền thân của Agribank ngày nay.

Ngày 26/03/1988 đã đi vào lịch sử Tài chính; Ngân hàng Việt Nam như một dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một Ngân hàng chuyên doanh đi đầu trong đầu tư vào một lĩnh vực được coi là rủi ro, bấp bênh nhất nhưng cũng đầy tiềm năng nhất đó là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Để đến hôm nay, chúng ta tự hào nói rằng: Agribank ra đời vì nông nghiệp và trưởng thành từ gắn bó với nông nghiệp.

Lịch sử Agribank là lịch sử có nhiều thăng trầm và dấu ấn đáng ghi nhớ, với những tên gọi khác nhau gắn với những nhiệm vụ khác nhau của từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nước: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (1988 - 1990); Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990 - 1996); Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1996 đến nay). Khi thành lập, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đối mặt với muôn vàn khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam lúc bấy giờ là: kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực nông –lâm- ngư- nghiệp với địa bàn hoạt động chủ yếu là ở các vùng nông thôn, miền núi ở tất cả 53 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Trong tổng số trên 36.000 cán bộ lúc đó chỉ có 10% trình độ đại học, cao đẳng còn lại là trung cấp, sơ cấp hoặc chưa được đào tạo. Tổng tài sản chưa tới

1.500 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn 1.056 tỷ đồng, trong đó vốn huy động chỉ chiếm 42%


còn lại 58% phải vay từ Ngân hàng nhà nước. Tổng dư nợ 1.126 tỷ đồng, trong đó 93% là ngắn hạn; tỷ lệ nợ xấu trên 10%. Khách hàng hoàn toàn là các doanh nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã phần lớn là làm ăn thua lỗ, lao động thiếu việc làm, nguy cơ phá sản luôn rình rập.

Đối mặt với thách thức, ngay từ ngày đầu Ngân hàng phát triển nông nghiệp triển khai một số giải pháp mạnh nhằm chuyển hướng thành một ngân hàng thương mại tự chủ. Đó là: tập trung đầu tư cho kinh doanh lương thực; mạnh dạn thí điểm cho vay trực tiếp đến hộ nông dân; ... Với những cố gắng này, Ngân hàng Phát triển nông nghiệp đã từng bước xác lập được vị thế trong hệ thống ngân hàng.

Năm 1990, Pháp lệnh ngân hàng ra đời đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình đổi mới ngành ngân hàng. Hệ thống ngân hàng phân thành hai cấp: Ngân hàng nhà nước với chức năng ngân hàng trung ương và các ngân hàng thương mại kinh doanh theo cơ chế thị trường. Chuyển sang hoạt động theo cơ chế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thực sự đối mặt với nguy cơ phá sản. Đứng trước lựa chọn, tồn tại hay phá sản, toàn hệ thống Ngân hàng nông nghiệp đã đoàn kết một lòng, kiên quyết thực thi các biện pháp quyết liệt đó là: tinh giảm gần

10.000 cán bộ chỉ trong vòng 1 năm, mạnh dạn triển khai cơ chế khoán tài chính đến chi nhánh và người lao động; thể chế hoá hoạt động cho vay hộ nông dân được thí điểm thành công trước đó, tăng cường liên kết với các tổ chức đoàn thể đặc biệt là Hội nông dân, Hội phụ nữ trong việc chuyển tải vốn đến các hộ nông dân; mở rộng kinh doanh đa năng và kinh doanh đối ngoại; phát triển quan hệ quốc tế. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cũng chính là người sáng lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo và Ngân hàng phục vụ người nghèo - tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội sau này. Với các quyết sách đột phá này, từ năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã bắt đầu hoạt động có lãi và thực sự chuyển mình thành một ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng, có uy tín trong nước.

Bước sang giai đoạn lịch sử mới với việc đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty, từ năm 1996 hoạt động của Agribank có sự thay đổi về chất, vừa kế thừa và phát huy truyền thống,


vừa tạo được những yếu tố đột phá trên nhiều phương diện về năng lực tài chính, công nghệ, tổ chức, cán bộ và quản trị điều hành hướng đến chuẩn mực, thông lệ hiện đại.

Bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới, Agribank thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2013, Agribank vinh dự là một trong 100 doanh nghiệp của cả nước đạt giải thưởng “ Thương hiệu mạnh Việt Nam”. Mặc dù hoạt động trong bối cảnh có nhiều yếu tố bất lợi, tồn đọng rủi ro tác động và ảnh hưởng không nhỏ tới hình ảnh, thương hiệu. Tuy vậy, vượt qua khó khăn, khắc phục và giải quyết các tồn tại, Agribank tiếp tục phát triển ổn định, giữ vai trò chủ lực trong cho vay đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, trong vai trò thực thi các đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank đã có những đóng góp lớn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Dư nợ cho vay của Agribank được điều chỉnh mạnh về cơ cấu để tập trung cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tính đến 31/12/2013 tổng dư nợ cho vay của Agribank đạt 530.600 tỷ đồng, tăng 50.147 tỷ đồng (tăng 10,4%) so với năm 2012, Agribank tiếp tục khẳng định và giữ vững vai trò chủ lực đầu tư cho “Tam nông”, trong đó cho vay khách hàng xuất khẩu và cho vay ở hầu hết các khu vực, lĩnh vực đều tăng trưởng tốt.

Trong chiến lược phát triển của mình, Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn ngân hàng tài chính đa ngành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn mãi là người bạn đồng hành thuỷ chung và tin cậy của trên 10 triệu hộ gia đình; tiến tới cổ phần hoá Agribank theo định hướng và lộ trình thích hợp; đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng; giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu; đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế; phát triển hệ thống công nghệ thông tin; đa dạng hoá sản phẩm; nâng cao chất lượng dịch vụ; chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao; đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu - văn hóa Agribank.

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hướng Hóa‌

2.1.2.1 Sơ lược về Ngân hàng Agribank Hướng Hóa


Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện Hướng Hóa được thành lập vào năm 1978, thuộc tỉnh Bình Trị Thiên cũ. Có trụ sở đặt tại thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Lúc mới thành lập NH hoạt động với chức năng và nhiệm vụ là quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn, đảm bảo vốn SXKD cho khu vực kinh tế quốc doanh, tiết kiệm đối với các TCKT, dân cư trên địa bàn. Năm 1988 Agribank Việt Nam ra đời theo Pháp lệnh Ngân hàng do Hội đồng Nhà nước ban hành, từ đây Chi nhánh Agribank Hướng Hóa là một pháp nhân kinh tế độc lập trực thuộc Chi nhánh của Agribank tỉnh Quảng Trị, hạch toán thu nhập, chi phí theo Công văn 946A ngày 01 tháng 01 năm 1994. Từ đó đến nay Chi nhánh Agribank Hướng Hóa luôn bám sát các chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước, các chế độ, thể lệ của ngành và chỉ tiêu kế hoạch cấp trên đề ra, không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Với hơn 20 năm hoạt động, Chi nhánh Agribank Hướng Hóa đã trải qua nhiều bước thăng trầm để tồn tại và phát triển, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân nói chung và đồng bào dân tộc miền núi ở phía Tây Quảng Trị nói riêng. Bằng nổ lực của chính mình, Chi nhánh Agribank Hướng Hóa đã trở thành chi nhánh hoạt động kinh doanh có uy tín và hiệu quả trên địa bàn. Sự có mặt của Chi nhánh Agribank Hướng Hóa đã góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thức tỉnh tiềm năng ở nông thôn, là người bạn đồng hành tin cậy của bà con nông dân.

Quá trình hoạt động của Ngân hàng trong nhiều năm qua là quá trình kiên trì đi theo định hướng phát triển của Agribank Tỉnh Quảng Trị, theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Thị trường hoạt động được xác định chủ yếu là nông nghiệp nông thôn, từng bước mở rộng kinh doanh đa năng, mở rộng các dịch vụ ngân hàng thông qua các biện pháp đổi mới toàn diện về nghiệp vụ, đổi mới công tác điều hành, sắp xếp lại bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng cán bộ, phương châm “đi vay để cho vay ” phục vụ cho nền kinh tế thị trường, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu kinh doanh.

Trong quá trình CNH - HĐH của đất nước, hoạt động của Chi nhánh Agribank Hướng Hóa đã được từng bước đổi mới, xây dựng phong cách giao dịch mới của người cán bộ ngân hàng nông nghiệp, đổi mới hiện đại hóa công nghệ ngân hàng chuẩn bị tốt các điều kiện để bước vào giai đoạn hội nhập.


2.1.2.2 Tình hình hoạt động của Chi nhánh qua 3 năm 2011 – 2013

Trong những năm qua mặc dù hoạt động kinh doanh của Agribank Hướng Hóa gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế Việt Nam còn chịu tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, sự thiếu ổn định của thị trường tiền tệ trong nước, giá xăng dầu và một số hàng hóa tăng cao kéo theo biến động của các loại hàng hóa khác ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, đời sống của đại bộ phận người dân gặp khó khăn, chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm chống suy thoái kinh tế, kích cầu, chống lạm phát, đặc biệt là cơ chế điều hành duy trì lãi suất cơ bản thấp trong một thời gian dì đã gây áp lực lớn cho các Ngân hàng thương mại, trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng tạo ra áp lực cạnh tranh quyết liệt nhưng bên cạnh đó hoạt động kinh doanh của Agribank Hướng Hóa cũng có những thuận lợi: Nền kinh tế Hướng Hóa tiếp tục ổn định và phát triển, các dự án lớn như : công trình thủy điện Rào Quán, khu kinh tế cửa khẩu Lao Bảo…đã và đang được triển khai theo đúng tiến độ thu hút một lượng vốn đầu tư khá lớn, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, trở thành hạt nhân thu hút và góp phần phát triển toàn diện nền kinh tế. Sau nhiều năm hoạt động, chiếm thị phần lớn, mạng lưới rộng, thương hiệu uy tín của Agribank Hướng Hóa được khách hàng trên địa bàn khẳng định đã tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, cụ thể:

- Công tác nguồn vốn:

Công tác huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để tăng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư tín dụng, Agribank đã linh hoạt tìm nhiều giải pháp huy động nguồn vốn như cơ chế khoán, linh hoạt áp dụng nhiều loại hình huy động, lãi suất phù hợp, tăng cường thông tin tiếp thị, mở rộng các dịch vụ thu hút vốn, khuyến khích khách hàng gửi tiền bằng nhiều hình thức như thu tiền tại nhà, khuyến mãi, quay số mở thưởng để thu hút các nguồn vốn nhỏ từ địa bàn nông thôn. Nhờ điều hành linh hoạt cùng các giải pháp đồng bộ kịp thời và quyết liệt nên kết quả nguồn vốn trên địa bàn vẫn tăng trưởng cao, cơ bản chủ động được nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Thể hiện trong bảng 2.1 (trang sau).

Xem tất cả 91 trang.

Ngày đăng: 20/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí