Hoàn Thiện Các Văn Bản Liên Quan Đến Cấp Tín Dụng

Khi nền kinh tế đã phục hồi và phát triển, Vietcombank cần nhanh chóng tái cơ cấu tổ chức các bộ phận tham gia vào quá trình cấp tín dụng theo hướng mở rộng và hoàn thiện hơn, khắc phục được các hạn chế hiện tại. Song song với quá trình cơ cấu lại tổ chức là công việc xây dựng mới các quy định cụ thể về thẩm quyền phán quyết tín dụng của các Chi nhánh cho phù hợp.

Với mục tiêu tăng cường khả năng phân tích, đánh giá các khoản tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ, Vietcombank cần xây dựng một bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, bộ phận kiểm tra nội bộ độc lập, có đầy đủ thẩm quyền và tách biệt về lợi ích với các Chi nhánh. Đồng thời, bộ máy tổ chức mới này phải đảm bảo giảm thiểu thủ tục hành chính, thời gian xử lý hồ sơ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng, không làm mất nhiều thời gian cho quá trình cấp tín dụng. Dựa trên những tiêu chí đó, tôi xin đưa ra một số đề xuất về xây dựng bộ máy cấp tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank như sau:

Vietcombank nên thành lập Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, Phòng Kiểm tra nội bộ tại các khu vực nhưng không trực thuộc các Chi nhánh mà trực thuộc Hội sở chính để thực thi chức năng quản lý trong từng khu vực. Phòng Quản lý rủi ro tín dụng khu vực có nhiệm vụ thẩm định và ra quyết định đối với các khoản tín dụng (cho các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp nhỏ và vừa và các doanh nghiệp lớn). Phòng Kiểm tra nội bộ khu vực có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Việc thành lập này sẽ đảm bảo tính độc lập và khách quan trong các quyết định tín dụng của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ. Đồng thời việc đặt tại các khu vực giúp cho các phòng này có điều kiện nắm bắt được những đặc điểm, tình hình của địa phương nhằm giải quyết kịp thời các yêu cầu của Chi nhánh và rút ngắn thời gian xử lý công việc. Đồng thời với quá trình đó, ngân hàng thành lập Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Phòng Quản lý rủi ro tín dụng khu vực. Bộ phận này có nhiệm vụ phân tích, đánh giá các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời xác định giới hạn tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đánh giá lại giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Tại Chi nhánh, ngân hàng từng bước

triển khai mô hình cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mô hình hiện đang được thí điểm tại Sở giao dịch ở Hà Nội và tại Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.

Cơ cấu tổ chức như trên hoàn toàn phù hợp với các chuẩn mực quốc tế thể hiện trong nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu và phù hợp với sự tư vấn của Ngân hàng Thế giới đối với Vietcombank. Để phù hợp với cơ cấu tổ chức mới như trên, thẩm quyền phán quyết của các Chi nhánh cũng cần được điều chỉnh tương ứng. Phân cấp, phân quyền là một yêu cầu bắt buộc trong công tác quản lý và đây cũng là một nghệ thuật bởi nếu có sự bất hợp lý trong phân cấp, phân quyền thì hoặc là dẫn đến sự thụ động, ỷ lại, hoặc là sự lạm dụng quyền hạn, dẫn đến Hội sở chính không kiểm soát được các Chi nhánh. Thẩm quyền phán quyết nên thực hiện theo hướng:

Sử dụng hệ thống xếp hạng Chi nhánh đã được triển khai để phân loại Chi nhánh, xác định năng lực Chi nhánh và căn cứ vào chất lượng khách hàng, môi trường kinh doanh và khả năng phát triển để xác định thẩm quyền phán quyết.

Giảm thẩm quyền phán quyết của các Chi nhánh đối với giới hạn tín dụng cho các doanh nghiệp: Xác định giới hạn tín dụng đem lại cái nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh, tài chính và mức độ rủi ro của doanh nghiệp dựa trên sử dụng công cụ định lượng mang tính khoa học và được thực hiện định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Đây là một công việc quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phòng ngừa, đến mức độ rủi ro và tổn thất trong hoạt động tín dụng. Do đó, công việc xác định giới hạn tín dụng cho các doanh nghiệp nên được giao cho Phòng Quản lý rủi ro tín dụng khu vực thực hiện, là một bộ phận quản lý giám sát tín dụng độc lập với hoạt động của Chi nhánh, nơi kinh doanh tạo ra rủi ro. Điều này cũng đồng nghĩa với việc giảm thẩm quyền phán quyết của các Chi nhánh.

1.2 Vquy trình tín dng

Quy trình 36 áp dụng trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa qua triển khai thực tế đã cho thấy nhiều ưu điểm của nó. Trong Quy trình 90 áp dụng chung cho doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa trước đây, việc cấp tín dụng được thực hiện qua ba bộ phận: Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Quản lý nợ. Đối với Quy trình 36, việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện chỉ thông qua hai bộ phận là Phòng

Quan hệ khách hàng và Phòng Quản lý nợ nên đã giản lược thời gian và thủ tục cấp tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn.

Tuy nhiên, theo như phân tích ở trên thì bước thẩm định rủi ro và xác định giới hạn tín dụng nên do một bộ phận độc lập thực hiện để đảm bảo sự khách quan. Do đó cùng với việc sửa đổi cơ cấu tổ chức cấp tín dụng thì quy trình tín dụng nên thực hiện theo hướng: Trong quy trình tín dụng áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Phòng Quan hệ khách hàng sẽ là bộ phận tiếp nhận hồ sơ, thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng để phục vụ cho quá trình thẩm định rủi ro. Hồ sơ và thông tin được chuyển đến Bộ phận Quản lý rủi ro tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa để bộ phận này thực hiện thẩm định, đánh giá rủi ro và xác định giới hạn tín dụng cho doanh nghiệp. Sau đó, Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh sẽ là người ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Cuối cùng, khi khách hàng được đồng ý cấp tín dụng, hồ sơ của khách hàng sẽ được chuyển đến Phòng Quản lý nợ, phòng này sẽ tiến hành giải ngân và quản lý, cập nhật hồ sơ.

2 Hoàn thiện các văn bản liên quan đến cấp tín dụng

Các văn bản liên quan đến cấp tín dụng của Nhà nước liên tục được sửa đổi, bổ sung. Với chủ trương hướng đến các chuẩn mực quốc tế, trên cơ sở những quy định của Ngân hàng Nhà nước, Vietcombank đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết về quy chế cho vay theo hướng chặt chẽ hơn so với quy định mà NHNN đặt ra. Cụ thể, Vietcombank quy định tổng thời gian gia hạn nợ ngắn hạn không quá thời hạn cho vay ban đầu, quy định các phương án vay để trả thuế thu nhập doanh nghiệp… Tuy nhiên thời gian ban hành các quy định hướng dẫn thường rất lâu, thậm chí một số quy định đã được nhà nước bãi bỏ nhưng Vietcombank vẫn chưa có sự thay đổi những hướng dẫn của quy định đó, dẫn đến việc thực hiện các quy định rất lúng túng. Bởi vậy, Vietcombank cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, đảm bảo cập nhật những thay đổi cho phù hợp với quy định của NHNN.

Hoàn thiện quy định về cơ sở xác định giới hạn tín dụng

Quy định về xác định giới hạn tín dụng cần chặt chẽ hơn để giảm thiểu các trường hợp vận dụng không hợp lý và mang tính chủ quan, có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng. Cần quy định cụ thể về hệ số điều chỉnh của giới hạn tín dụng so với

giới hạn tín dụng tham khảo. Hệ số điều chỉnh được xác định dựa vào các phân tích định tính khác về tình hình kinh doanh, uy tín khách hàng, mức độ rủi ro và mức điều chỉnh tối đa so với giới hạn tín dụng tham khảo.

Hoàn thiện quy định về thời gian đánh giá lại giới hạn tín dụng

Thời gian đánh giá lại giới hạn tín dụng của các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank trong thời điểm hiện tại là 6 tháng hoặc 1 năm. Tuy nhiên, khoảng thời gian này cần được điều chỉnh linh hoạt theo từng thời kỳ khác nhau cho phù hợp với thực tiễn. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, giới hạn tín dụng cấp cho khách hàng nên được đánh giá lại theo từng quý để ngân hàng kịp thời nắm bắt những thay đổi của khách hàng. Đối với những khách hàng có uy tín, có tình hình hoạt động kinh doanh phát triển tốt và có yêu cầu nâng giới hạn tín dụng thì có thể thực hiện đánh giá lại theo yêu cầu của khách hàng khi thời gian chưa đến 6 tháng.

3 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả

Chính sách tín dụng là kim chỉ nam, là định hướng cơ bản cho việc xác định các mục tiêu cần thực hiện trong hoạt động cấp tín dụng. Chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả giúp cho hoạt động tín dụng được định hướng rõ ràng, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro trên cơ sở phân tích và nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ và kỹ càng.

Chính sách tín dụng cần được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu mà Vietcombank đã đề ra, đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng địa bàn của từng chi nhánh. Chính sách tín dụng phải đảm bảo sự cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, không ngừng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính sách này cần được công bố rộng rãi cho toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng, là cơ sở để cán bộ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực tín dụng thực hiện công việc theo định hướng mà ngân hàng đặt ra và chủ động trong hoạt động tác nghiệp.

Định hướng của Vietcombank là “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Như vậy, một chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả dựa trên định hướng này cần thỏa mãn các yêu cầu sau: Chính sách tín dụng phải bao quát được các vấn đề tổng thể và bảo đảm cho sự quản lý thống nhất trong toàn hệ thống Vietcombank, phải phản ánh được các chính sách của Vietcombank trong từng thời kỳ; Bên cạnh đó, chính sách tín dụng cũng phải phù hợp với tính chất


85

đặc thù của địa bàn đầu tư của Chi nhánh, phát huy được những thế mạnh của địa phương; Chính sách tín dụng phải đưa ra các giải pháp hạn chế đầu tư tín dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề không có lợi thế trong cạnh tranh, trong kinh doanh; Chính sách tín dụng cần phải đáp ứng được các yêu cầu về hiệu quả kinh doanh, giúp gia tăng thị phần của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương, cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn trong phạm vi tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được, đồng thời phải góp phần phát huy năng lực và lợi thế so sánh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương so với các ngân hàng thương mại khác trong cả nước.

Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro của Vietcombank trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, việc hoàn thiện chính sách tín dụng là một yêu cầu hết sức cấp bách.

4 Xây dựng chính sách khách hàng

Mục tiêu định hướng khách hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương đề ra rất phù hợp trong môi trường kinh doanh hiện đại. Mục tiêu này đã được ngân hàng triển khai trên thực tế nhưng do chưa có một chính sách khách hàng rõ ràng và mang tính pháp lý cao nên việc áp dụng còn lúng túng và mang nặng cảm tính.

Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, ngân hàng nên tăng cường mối quan hệ đối với các khách hàng quen thuộc, đã giao dịch nhiều lần và có sự tin tưởng nhằm giảm thiểu rủi ro. Ngân hàng nên hạn chế tiếp thị đối với các khách hàng mới, chỉ cho vay các khách hàng tốt. Tuy nhiên, hiện tại tiêu chuẩn về khách hàng tốt của Vietcombank vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng, do vậy rất khó để đánh giá. Các chính sách thu hút khách hàng tốt của ngân hàng cũng chưa được cụ thể hóa, chủ yếu là thông qua lãi suất cho vay ưu đãi mà việc xác định lãi suất này cũng chưa được dựa trên tiêu chí nhất quán. Do vậy, Vietcombank cần nhanh chóng xây dựng chính sách khách hàng cho mình, bao gồm: chính sách tiếp thị, chính sách về cấp tín dụng, chính sách lãi suất cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay, chính sách về dịch vụ, phí dịch vụ. Dựa trên điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam, chính sách khách hàng cụ thể của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương nên tập trung vào các nội dung sau:

Xếp hạng khách hàng: Trước tiên, cán bộ tín dụng phải thực hiện xếp hạng khách hàng, lấy đó làm căn cứ chính để áp dụng các chính sách khách hàng. Việc xếp hạng khách hàng có thể dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ bởi vì kết quả này là

tổng hợp của sự phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp và phân định mức độ rủi ro của khách hàng. Sau đây là một số đề xuất của tôi về chính sách khách hàng áp dụng cho các thứ hạng khách hàng:

Bảng 3 - 10 Xếp hạng khách hàng


Hạng khách

hàng

Mức độ

rủi ro

Chính sách khách hàng áp dụng

AAA, AA, A

Thấp

- Đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các tỷ lệ an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật.

- Có thể cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay tín chấp hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản chỉ là biện pháp bảo đảm bổ sung, không áp dụng các quy định về tỷ lệ.

- Áp dụng lãi suất ưu đãi

BBB, BB

Trung bình

- Đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng.

- Cần phải áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong một số trường hợp, tuy nhiên có thể áp dụng 50% dư nợ vay không cần phải bảo đảm bằng tài sản.

- Áp dụng lãi suất ưu đãi + mức bù rủi ro

B

Rủi ro

- Tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng nhưng chỉ áp dụng các nhu cầu phù hợp của khách hàng. Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án cho vay với mức tối thiểu 15-30%.

- Các khoản vay phải áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.

- Áp dụng lãi suất vay cao hơn các mức xếp hạng trên.

CCC

Rủi ro khá cao

- Chỉ đáp ứng nhu cầu vốn thực sự phù hợp, ngân hàng có khả năng kiểm soát được toàn bộ nguồn tiền của phương án và khách hàng phải có tối thiểu 30% vốn tự có tham gia phương án vay vốn. Khi có biến động xấu liên quan đến nhóm khách hàng này, cần phải tăng cường các điều kiện hạn chế cấp tín dụng đến nhóm khách hàng này.

- Các khoản vay phải áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Các tài sản nhận bảo đảm cần có tính thanh khoản và hạn chế áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn

vay.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank thời kỳ khủng hoảng kinh tế - 11

xuống

Rất rủi

ro

Không tiếp thị các khách hàng mới thuộc nhóm này. Đối với các

khách hàng cũ, cần áp dụng các điều kiện chặt chẽ và hạn chế tín dụng.

CC trở

Định hướng khách hàng: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương cần chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khối doanh nghiệp đang nhận được sự quan tâm khuyến khích, hỗ trợ lớn từ phía Nhà nước và các tổ chức nước ngoài.

Sự quan tâm đó được biểu hiện trên nhiều hoạt động thực tế như: Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số 236/2006/QĐ- TTg ngày 23/10/2006 phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 5 năm (2006 – 2010). Nhiều giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai như thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa… Các định chế tài chính quốc tế cũng đang đẩy mạnh đầu tư cho khu vực kinh tế tư nhân mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa như IFC (Công ty tài chính quốc tế thuộc WB), SMEDF (Quỹ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa do Liên minh châu Âu tài trợ và được quản lý bởi Quỹ hỗ trợ phát triển), JBIC (Chương trình tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do JBIC tài trợ vốn vào năm 2002), JETRO (Tổ chức xúc tiến thương mại của Nhật Bản hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế)… Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ về chất và lượng trong tương lai, là điều kiện thuận lợi cho đầu tư tín dụng.

Mặt khác, đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp lớn gặp khá nhiều rủi ro do quy mô hoạt động của các doanh nghiệp này rộng và phức tạp, các khoản vay thường lớn nên nếu xảy ra tổn thất thì hậu quả rất nghiêm trọng. Thêm vào đó, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh như ngân hàng của Tập đoàn dầu khí, ngân hàng HSBC… thì thị trường tín dụng cho các doanh nghiệp lớn của Vietcombank sẽ bị thu hẹp.

Từ những lý do đã nêu, việc lựa chọn phát triển phân khúc thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa là một hành động hợp lý, phù hợp với điều kiện nền kinh tế Việt

Nam, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng. Tuy vậy đầu tư tín dụng thực tế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank còn thấp (khoảng 22% trên tổng dư nợ), chưa tương xứng so với tiềm năng của khu vực thị trường này.

Hoàn thiện gói sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thị trường tín dụng cho các DNNVV đang phát triển nhanh chóng, bởi vậy ngày càng có nhiều ngân hàng tập trung khai thác. Để khu vực tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank tăng trưởng bền vững trong dài hạn, ngân hàng có khả năng thu hút các khách hàng tốt về phía mình và có những khách hàng gắn bó, Vietcombank cần hoàn thiện các gói sản phẩm dành riêng cho khách hàng là DNNVV hơn nữa, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng và phù hợp với khách hàng, cụ thể:

Vietcombank cần tích cực sử dụng nguồn vốn tự huy động hoặc kết hợp với nguồn vốn vay từ các tổ chức quốc tế với lãi suất thấp để tài trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng cần nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm/gói sản phẩm dành riêng cho khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (đặc biệt là các sản phẩm tín dụng) trong đó đảm bảo tiết kiệm tối đa chi phí tài chính cho các doanh nghiệp này.

Ngoài ra, Vietcombank nên thiết lập chính sách ưu đãi để thu hút các khách hàng tốt. Chính sách ưu đãi này bao gồm: tăng cường các sản phẩm đầu tư dài hạn đối với khách hàng tốt; ưu đãi về lãi suất, về điều kiện vay vốn (ví dụ, không cần tài sản đảm bảo) đối với các khách hàng có vị trí cao trong bảng xếp hạng doanh nghiệp, đồng thời cũng khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ trọn gói tại ngân hàng.

Song song với việc hoàn thiện các gói sản phẩm và các dịch vụ tiện ích khác, Vietcombank có thể thực hiện thêm các hoạt động hỗ trợ phi tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những hoạt động này như một phương thức PR giúp các doanh nghiệp gắn bó hơn với ngân hàng và rất hữu ích, thiết thực trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao kết quả kinh doanh. Thực chất, các hoạt động này cũng giúp cho Vietcombank tiếp cận doanh nghiệp và có được sự hiểu biết sâu rộng hơn về khu vực tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Một số gợi ý của tôi về các hoạt động hỗ trợ này là: Hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức diễn đàn, hội thảo; tạo một mục thông tin riêng dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên website của ngân hàng; Thực hiện các hoạt động tư vấn, hướng

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí