Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa


toàn thể nhân viên thì chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs sẽ được nâng cao. Ngược lại, với những nhà lãnh đạo cho rằng hoạt động này chỉ mang tính chất hình thức và thực hiện cho đủ quy định thì hệ thống hoạt động không thể có chất lượng cao.

+ Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng trong quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về môi trường kinh doanh và rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs.

+ Sự phát triển hệ thống thông tin của NHTM: Hiện nay, kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập, quy mô của nền kinh tế liên tục tăng lên. Quy mô của các ngân hàng thương mại vì vậy cũng tăng lên nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Theo đó, máy tính, hệ thống thông tin ngân hàng là tất yếu không thể thiếu.

- Nguyên nhân khách quan

+ Môi trường kinh tế xã hội: Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng.

+ Các chính sách của nhà nước: Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sách nhiễu của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro.


+ Sự cạnh tranh trong môi trường ngành: Sự cạnh tranh càng gay gắt thì chất lượng quản trị rủi ro tín dụng càng có khả năng bị ảnh hưởng. Ngân hàng cũng là một tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, vì vậy khi môi trường cạnh tranh trong ngành càng gay gắt, mỗi hệ thống ngân hàng lại tự xây dựng cho mình những tiêu chuẩn tín dụng khác nhau, quy trình quản trị rủi ro tín dụng khác nhau. Xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, trong đó các Ngân hàng có cơ chế quản trị rủi ro vươn tới chuẩn mực và cạnh tranh về dịch vụ và lợi ích sẽ giảm thiểu rủi ro trong hệ thống ngân hàng.

+ Sự phát triển của công nghệ thông tin và hệ thống thông tin Quốc gia: Chất lượng của quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thông tin đầu vào của quá trình thẩm định. Trình độ công nghệ của một đất nước càng cao, hệ thống thông tin càng phát triển thì chất lượng quản trị rủi ro tín dụng càng được nâng cao. Sự dễ dàng tiếp cận các thông tin có độ tin cậy sẽ giúp nhà quản trị NHTM cũng như các cán bộ tác nghiệp trực tiếp có những nhận định chính xác để đưa ra những quyết định. Một quốc gia càng xây dựng được một hệ thống thông tin lớn với sự liên thông thông tin của nhiều thành phần: thuế, hải quan, hệ thống ngân hàng, các cơ quan quản lý… thì sẽ đưa lại chất lượng thông tin tốt và nhiều mặt, không chỉ tốt cho các ngân hàng mà còn thuận lợi hơn cho việc quản lý nhà nước

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

+ Nguyên nhân thuộc về khách hàng: Hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của khách hàng SMEs là nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Vì vậy, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của khách hàng khó khăn, khách hàng sử dụng đồng vốn vay sai mục đích… ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng thì dù khách hàng có thiện chí, nỗ lực trả nợ ngân hàng vẫn có nguy cơ cao xảy ra rủi ro tín dụng.

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương - 4

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Khi rủi ro xảy ra ngân hàng khó khắc phục được ngay trong thời gian ngắn, vì thế quản trị rủi ro luôn được coi là hoạt động trọng tâm của các ngân hàng vì có kiểm soát và quản lý được rủi ro thì ngân hàng mới sử dụng vốn một cách có hiệu quả dẫn đến hoạt động kinh


doanh được tối đa hóa lợi nhuận. Rủi ro tín dụng gắn với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó chính là hoạt động tín dụng.

Peter S.Rose (2004) cho rằng: Quản trị rủi ro là một trong những nội dung quản trị của ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs là quá trình xây dựng và thực thi chiến lược chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng và phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. (Trần Huy Hoàng 2008)

1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Basel II

Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs bao gồm những hoạt động nhằm mục đích xây dựng hệ thống định mức để xác định rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp cần thiết để khắc phục, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng. Hiệp ước vốn Basel II ra đời đã giúp các ngân hàng có được nguyên tắc, tiêu chuẩn và phương pháp xác định, đo lường rủi ro, làm cơ sở để thực hiện tốt hoạt động quản lý rủi ro, hướng tới phát triển ổn định và bền vững Qua đó, các Ngân hàng có thể xây dựng nguyên tắc nhận diện rủi ro, từ đó đo lường được những rủi ro có thể mang lại khi xác định cho vay, tiếp đó Ngân hàng có thể có những biện pháp ứng xử, kiểm soát được hoạt động cho vay của mình, kịp thời xử lý những phát sinh không mong muốn.

Khái quát hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như:

Nhận diện và đưa ra các công cụ: xác định được rủi ro có thể xảy ra, khung giải pháp đối với các rủi ro trong hoạt động cho vay.

Thiết lập môi trường tín dụng có mức rủi ro hợp lý. Nguyên tắc này yêu cầu ngân hàng định kỳ phải đưa ra chính sách rủi ro tín dụng như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ cơ cấu,...

Thực hiện cho vay lành mạnh. Ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh về thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản


và điều kiện cấp tín dụng...

Duy trì quá trình quản lý, đo lường đánh giá theo tiêu chuẩn, quy trình cụ thể và được công khai minh bạch. Ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các khoản vay, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp của khoản vay. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề.

Đảm bảo kiểm soát đầy đủ. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: đánh giá độc lập các đề xuất tín dụng, phê duyệt rủi ro tín dụng và kiểm tra các hội đồng tín dụng, xây dựng và khuyến nghị các thông lệ và quy trình quản lý tín dụng cho các sản phẩm và hoạt động ngân hàng, xem xét các báo cáo ngoại lệ.

Đưa ra các biện pháp ứng xử phù hợp đối với các phản ứng tiêu cực, không mong đợi từ khoản vay đảm bảo việc xử lý các trường hợp ngoại lệ, giám sát tính trung thực của cơ sở dữ liệu tín dụng được đầy đủ khách quan, minh bạch.

1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết phổ biến thường tập trung vào dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay.

Để nhận biết rủi ro, NHTM cần phân tích đánh giá khách hàng cần vay vốn. Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Công việc ngày được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các chỉ tiêu định lượng và định tính để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.


Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác, CBTD tiến hành các bước sau:

Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính của khách hàng Bước 2: Xử lý thông tin

CBTD sàng lọc thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay

Bước 3: Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng

Thông qua các biểu hiện và các công cụ phân tích phát hiện rủi ro để xác định được các nguy cơ rủi ro của khách hàng: rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý, rủi ro chính sách.

1.2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro tín dụng là việc lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng như xây dựng biện pháp ứng phó phù hợp, nhanh chóng với rủi ro tín dụng khi tình trạng này xảy ra. Để đo lường rủi ro tín dụng các ngân hàng thường xây dựng các mô hình thích hợp để lượng hóa các rủi ro.

Mô hình định tính (mô hình 6C)

+ Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.

+ Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.

+ Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng

vay

+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ

vay cho ngân hàng.

+ Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ.


+ Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.

Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song có hạn chế là phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.

Mô hình định lượng

Có nhiều mô hình định lượng đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay SMEs, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ trình bày mô hình xếp hạng tín dụng. Đây là mô hình được sử dụng phổ biến tại các NHTM hiện nay.

+ Quy trình xếp hạng tín dụng

Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy trình có liên quan của từng ngân hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ bản sau:

Thu thập thông tin có liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh

giá;

Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối

cùng được quyết định theo ý kiến của Hội đồng xếp hạng. Trong xếp hạng tín dụng thì kết quả xếp hạng tín dụng không được công bố rộng rãi;

Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiên đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.

+ Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số

Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có rủi ro cao. Các phương pháp XHTD hiện đại bao gồm phương pháp nghiên cứu thống kê dựa trên sự hồi quy và cây phân loại hoặc các phương pháp vận trù học dựa trên toán học để giải quyết các bài toán tài chính bằng quy hoạch tuyến tính, qua đó, nhà quản trị có quyết định hợp lý cho các hành động trong hiện tại và tương lai.

XHTD theo mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình thuật toán để phân tích, tính điểm


cho các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sử dung trong XHTD được xác lập theo nhóm bao gồm phân tích ngành, phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào mô hình để tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương ứng.

1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng là khâu trọng tâm nhất trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của một NHTM, đây chính trọng tâm của quy trình rủi ro tín dụng. Quản lý và kiểm soát RRTD là một hệ thống những công cụ, chính sách, tiêu chuẩn và biện pháp nhằm ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong một ngân hàng: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, các giới hạn tín dụng.

Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs là cơ chế và chính sách cụ thể để giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs một cách có hệ thống và có hiệu quả, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngân hàng thương mại. (Nguyễn Đăng Đờn và ctg 2012)

Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs thường bao gồm các yếu tố sau:

+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng: Phản ánh tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản có của một ngân hàng, cũng như mức tăng trưởng quy mô tín dụng so với kỳ trước.

+ Lĩnh vực cấp tín dụng: Quy định rõ khu vực địa lý, ngành/lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng chọn lựa để cấp tín dụng.

+ Các loại hình tín dụng: ngân hàng phải chọn lựa loại hình tín dụng nào được đánh giá là phù hợp nhất với trình độ, kinh nghiệm của nhân viên cho vay, năng lực đội ngũ kiểm soát nội bộ trong ngân hàng và đặc tính của nguồn vốn huy động.

+ Các quy định đảm bảo an toàn trong quá trình cấp tín dụng: Được xây dựng trên cơ sở các quy định của cơ quan giám sát ngân hàng quốc gia/Ngân hàng Trung ương và xuất phát từ những đặc thù của mỗi ngân hàng. Các quy định bảo đảm an toàn quy định trong chính sách tín dụng gồm: Giới hạn tín dụng, các quy định về quy trình cấp tín dụng, quy trình xử lý nợ có vấn đề trong nội bộ ngân hàng, các quy định về hình thức/biện pháp bảo đảm tín dụng


+ Giá cả tín dụng: Giá cả khoản tín dụng mà khách hàng phải trả cho ngân hàng không chỉ bao gồm chi phí lãi mà còn có thể kèm theo các chi phí phi lãi. Sau khi xác định, thông thường các ngân hàng sẽ công bố biểu lãi suất và các chi phí đi kèm để công khai cho khách hàng vay cùng biết. (Bùi Diệu Anh 2016, trang 118- 126)

1.2.3.4. Xử lý rủi ro tín dụng

Xử lý rủi ro tín dụng là bước cuối cùng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Ở bước này, ngân hàng sẽ đưa ra các quyết định và biện pháp để tài trợ, khắc phục và hạn chế thấp nhất chi phí rủi ro và tổn thất mà rủi ro tín dụng đã gây ra cho ngân hàng.

Đây là nội dung cuối cùng trong tiến trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng tại ngân hàng. Nếu quá trình giám sát quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng thể hiện rằng rủi ro trong tầm kiểm soát thì không cần điều chỉnh sau giám sát. Tuy nhiên, nếu kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu, nợ có vấn đề vượt quá dự kiến, danh mục cho vay khách hàng thể hiện rằng ngân hàng cho vay tập trung quá nhiều vào một loại đối tượng, một ngành hoạt động, một địa điểm thì ngân hàng phải lập tức áp dụng các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh sau: xử lý nợ thông qua công cụ pháp luật, mua bán nợ, điều chỉnh danh mục, chứng khoán hoá nợ, hoán đổi rủi ro tín dụng…. Mục đích của các biện pháp điều chỉnh sau giám sát là đưa hoạt động cho vay khách hàng trở về mức an toàn và trong tầm kiểm soát của ngân hàng.

1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

* Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn vì với những món nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai thác và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Hơn nữa, nợ quá hạn tăng lên làm cho khả năng mất vốn của ngân hàng gia tăng, ảnh hưởng đến dòng tiền dự tính thu về, qua đó tác động đến cung thanh khoản của ngân hàng. Không chỉ vậy,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/08/2023