Các Tiêu Chí Phản Ánh Việc Tăng Trưởng Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trong Điều Kiện Kinh Tế Vĩ Mô Bất Ổn


trong tương lai. Tuy nhiên, với bối cảnh kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro, các DNNVV sau một thời kỳ sản xuất kinh doanh khó khăn, suy yếu về mặt tài chính, công tác tăng trưởng tín dụng không thể bỏ qua việc tăng cường chất lượng tín dụng, cụ thể là:

- Đối với DNNVV: Tín dụng được cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng và đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các DNNVV với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều DNNVV... nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Khoản tín dụng phải giúp cho DNNVV tạo ra lợi nhuận đủ để chi trả lãi cho khoản vay và tăng được giá trị tài sản cho doanh nghiệp.

- Đối với ngân hàng: Quy mô, mức độ và giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực bản thân ngân hàng. Vốn vay ngân hàng không chỉ nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh mà còn đảm bảo sự an toàn trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.

1.2.2.4. Các tiêu chí phản ánh việc tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV có thể được phản ánh qua một số tiêu chí sau:

* Về quy mô dư nợ tín dụng đối với DNNVV: Thống kê tổng dư nợ tín dụng đối với DNNVV hàng năm sẽ giúp xác định được:

- Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

M(dn) = DN(t) – DN(t-1)

Trong đó: M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV DN(t) là dư nợ tín dụng đối với DNNVV năm t

DN(t-1) là dư nợ tín dụng đối với DNNVV năm t-1

Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi quy mô tín dụng đối với DNNVV, chỉ tiêu này tăng thì quy mô tín dụng cho DNNVV của ngân hàng được mở rộng, còn ngược lại thì thu hẹp.

- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

T(dn) = [M(dn) / DN(t-1)] * 100%

Trong đó: T(dn) là tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV DN(t-1) là dư nợ tín dụng đối với DNNVV năm t-1

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi dư nợ tín dụng đối với DNNVV năm nay so với năm trước là bao nhiêu. Tỉ lệ này tăng chứng tỏ ngân hàng có xu


hướng chú trọng vào tín dụng đối với DNNVV. Tỉ lệ này giảm những vẫn lớn hơn 0 thì tốc độ tăng của tử số thấp hơn tốc độ tăng của mẫu số. Điều này cho thấy có thể ngân hàng hạn chế tín dụng đối với DNNVV.

- Tỉ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV: TT(dn) = [DN(1) / DN] * 100%

Trong đó: TT(dn) là tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV/Tổng dư nợ DN(1) : Dư nợ tín dụng đối với DNNVV

DN: Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ tín dụng đối với DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. So sánh chỉ tiêu này của các thời kỳ khác nhau sẽ cho ta thấy sự thay đổi kết cấu tín dụng đối với DNNVV. Nếu chỉ tiêu này tăng, ngân hàng mở rộng về mặt tín dụng đối với DNNVV. Nếu tỉ trọng này giảm, ngân hàng thu hẹp cơ cấu tín dụng DNNVV. Tuy nhiên ngân hàng vẫn mở rộng tín dụng với DNNVV nếu như mức tăng dư nợ tín dụng lớn hơn 0.

- Mở rộng khách hàng DNNVV: Chỉ tiêu này cho biêt thay đổi trong số lượng khách hàng DNNVV sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.

- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV: Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận/tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cho các DNNVV trên tổng lợi nhuận thu được của ngân hàng.

* Về cơ cấu tín dụng đối với DNNVV: Một số tiêu chí thể hiện khía cạnh này bao gồm:

- Dư nợ chia theo loại hình tín dụng: có thể đo lường dư nợ theo sản phẩm cho vay hoặc thời hạn cho vay

- Dư nợ theo loại hình DNNVV bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước. Mỗi một loại hình doanh nghiệp sẽ có đặc điểm, nhu cầu vốn kinh doanh và dịch vụ ngân hàng khác nhau, bởi vậy xác định các doanh nghiệp thuộc loại hình nào sẽ giúp ích cho công tác xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm dịch vụ hợp lý.

- Dư nợ theo ngành kinh doanh: Chỉ tiêu này xem xét trong những giai đoạn khác nhau thì lĩnh vực kinh doanh của DNNVV mà ngân hàng cung cấp tín dụng được mở rộng, bổ sung, hay thu hẹp. Từ đó, có thể dự đoán được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp trong tương lai hoặc có biện pháp quản lý rủi ro về tín dụng hợp lý khi nhận thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp bị thu hẹp dần. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao gồm: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải, ...


* Về chất lượng tín dụng đối với DNNVV: Trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô bất ổn, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, do vậy chỉ tiêu này cần được chú ý nhằm đạt được mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp duy trì, mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo được an toàn tín dụng cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV có thể được đo lường qua các chỉ tiêu sau:

- Nợ quá hạn của DNNVV

- Tỷ lệ Nợ quá hạn của DNNVV/ Tổng dư nợ đối với DNNVV

- Nợ xấu của DNNVV

- Tỷ lệ Nợ xấu của DNNVV/ Tổng dư nợ đối với DNNVV

Tóm lại, mỗi chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV ở một phương diện nhất định. Vì vậy, để đánh giá mức độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng của các ngân hàng tại một thời điểm, cần đánh giá đồng bộ các chỉ tiêu trên.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV chịu ảnh hưởng tổng hòa của ba nhóm nhân tố: (i) Các nhân tố bắt nguồn từ phía ngân hàng, (ii) Các nhân tố bắt nguồn từ phía DNNVV, (iii) Các nhân tố thuộc về bối cảnh kinh tế, pháp lý và xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của cả ngân hàng và doanh nghiệp.

1.2.3.1. Các nhân tố bắt nguồn từ phía ngân hàng

Những nhân tố thuộc về nội tại của từng ngân hàng có ý nghĩa quyết định tới sự tới tăng trưởng tín dụng nói chung và tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV nói riêng.

* Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã được hoạch định, bảo đảm an toàn hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng đắn đối với từng loại khách hàng sẽ thu hút được các khách hàng mục tiêu, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Trong đó, muốn tăng trưởng tín dụng cho DNNVV thì chính sách của ngân hàng cần phải được thiết lập sao cho phù hợp với những nhu cầu đặc thù của đối tượng này.


* Năng lực huy động vốn

Huy động vốn là quá trình NHTM nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân dưới các hình thức nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá…, tiền vay của NHNN và các NHTM khác. Năng lực huy động vốn của một NHTM là khả năng tạo lập và phát triển nguồn vốn nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng. Do vậy năng lực huy động vốn của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng, sự phù hợp giữa các kì hạn huy động vốn với các kì hạn cho vay, từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.

* Nhân tố con người

Trong mọi nguồn lực, nguồn nhân lực là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của hoạt động kinh doanh. Năng lực, trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý và CBTD quyết định rất lớn tới sự thành công trong hoạtb động tín dụng của NHTM đặc biệt là đối với các DNNVV, bởi nhu cầu của nhóm khách hàng này thường nhỏ nhưng đa dạng, đòi hỏi các CBTD phải nắm chắc nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, thị trường, kĩ năng giao tiếp tốt, có khả năng tổng hợp thông tin và đánh giá khách hàng, từ đó thẩm định khách hàng chính xác sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro về tín dụng.

* Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng giúp cho người quản lý đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng cao giúp nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, đây lại là một trở ngại cần khắc phục khi tăng trưởng tín dụng cho DNNVV bởi những doanh nghiệp này thường thiếu minh bạch về thông tin tài chính và hoạt động.

* Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng bao gồm các bước tiến hành tương ứng với bốn giai đoạn của quá trình cho vay: quy trình xét duyệt cho vay; quy trình phát tiền vay; quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay và quy trình thu hồi nợ vay. Một quy trình tín dụng khoa học, cụ thể, dễ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc của tín dụng, dễ kiểm tra kiểm soát chính là một trong những điều kiện quan trọng giúp ngân hàng


quản lý được các khoản vay đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng, đặc biệt là DNNVV tiếp cận tín dụng được thuận lợi, dễ dàng hơn.

* Năng lực quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, đồng tài trợ… Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng.Khi chủ trương tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV, năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cần được đề cao bởi thông tin tài chính và hoạt động của đối tượng DNNVV chưa minh bạch, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả tín dụng.

1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về bối cảnh kinh tế, pháp lý và xã hội

* Nhân tố kinh tế

Nền kinh tế vĩ mô bất ổn có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của các đối tượng khách hàng. Khi nền kinh tế vĩ mô bất ổn thì hoạt động tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao.

Chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Chính phủ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới định hướng và mục tiêu kinh doanh của NHTM cũng như các đối tượng khách hàng. Chính sách kinh tế của Chính phủ đối với các đối tượng khách hàng cũng như các chính sách ưu đãi hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực, một đối tượng của nền kinh tế cũng có ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng.

Chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thắt chặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn từ phía ngân hàng trung ương sẽ dẫn đến tăng cường hoặc hạn chế hoạt động huy động vốn của các NHTM. Trong khi đó, hoạt động huy động vốn luôn song hành cùng hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, chính sách tiền tệ đã ảnh hưởng tới việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng của các NHTM cho DNNVV.

Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động trên thế giới. Vì thế sự biến động tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước theo sự biến động của thế giới có thể ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng. Trong thời kỳ nền kinh tế khu vực bị suy


thoái và khủng hoảng, khả năng chống đỡ khó khăn của DNNVV không lớn, hệ quả sẽ là tỷ lệ nợ xấu cao, chất lượng cho vay giảm sút…

* Nhân tố xã hội

Đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro và tăng trưởng tín dụng trên một số khía cạnh như trình độ dân trí, thói quen tập quán, ý thức xã hội... Tăng trưởng tín dụng có thể bị giảm sút khi bản thân DNNVV chưa hiểu biết đúng đắn bản chất hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng, chưa có thói quen tốt trong việc nhận tín dụng và hoàn trả vốn vay, không phát huy hiệu quả các chức năng, các phương tiện tín dụng...

* Nhân tố pháp lý

Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, khoa học của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành và thực thi pháp luật. Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai, và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.

1.2.3.3. Các nhân tố bắt nguồn từ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các nhân tố bắt nguồn từ DNNVV ảnh hưởng tới việc tăng trưởng tín dụng đối với các doanh nghiệp này bao gồm:

* Năng lực tài chính của doanh nghiệp

Năng lực tài chính là một trong những điều kiện quan trọng nhất tác động đến quyết định cho vay của ngân hàng. Muốn vay được vốn, doanh nghiệp phải chứng minh được mình có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng sử dụng vốn hiệu quả và hoàn trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, đây là khó khăn đối với các DNNVV bởi những doanh nghiệp này thường không cung cấp được thông tin tài chính có thể xác minh hoặc báo cáo tài chính không phản ảnh chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến khả năng bị từ chối khoản vay cao.

* Năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp

Năng lực quản trị điều hành của chủ doanh nghiệp cũng tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp. Khả năng điều hành tốt, xây dựng được dự án kinh doanh hoặc kế hoạch phát triển bài bản sẽ tạo niềm tin cho ngân hàng khi quyết định cho vay. Hơn nữa, năng lực quản trị tốt cũng quyết định việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay không. Tuy nhiên trên thực tế, DNNVV khó có thể


thuyết phục được ngân hàng giải ngân cho dự án, kế hoạch kinh doanh của mình do không chứng minh được tính khả thi và khả năng sinh lời.

* Chiến lược phát triển của doanh nghiệp

Chiến lược phát triển của doanh nghiệp cho biết trong kỳ kinh doanh sắp tới doanh nghiệp sẽ mở rộng, duy trì hay thu hẹp quy mô hoạt động; từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu đối với tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp.

* Kiến thức và thông tin của doanh nghiệp về tín dụng ngân hàng

Đối với các doanh nghiệp lớn, đây không phải là vấn đề ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng; nhưng yếu tố này lại là một trong những hạn chế đáng kể của DNNVV bởi những doanh nghiệp này thường thiếu kiến thức và thông tin về hoạt động tín dụng ngân hàng, kể cả các sản phẩm dành riêng cho đối tượng DNNVV. Do vậy, việc tăng cường công tác tư vấn, tiếp cận khách hàng cũng là biện pháp các ngân hàng cần thực hiện để thúc đẩy tín dụng đối với những doanh nghiệp này.

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Trong phần này, nghiên cứu sẽ trình bày kinh nghiệm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ nguồn vốn cho khu vực DNNVV, đặc biệt là sau tác động của các cuộc khủng hoảng tại một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho Chính phủ cũng như các ngân hàng Việt Nam.

1.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia

1.3.1.1. Hàn Quốc

a. Bối cảnh phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Từ đầu những năm 1960, chính phủ Hàn Quốc đã lựa chọn chiến lược phát triển dựa trên xuất khẩu. Chiến lược phát triển này đã được chứng minh là chất xúc tác cho sự chuyển đổi đáng chú ý của nền kinh tế Hàn Quốc trong giai đoạn đó. Từ năm 1962, những doanh nghiệp lớn, điển hình là các tập đoàn gia đình (được gọi là Chaebols) là tâm điểm cho sự phát triển sản xuất, việc làm và tăng trưởng xuất khẩu cho kinh tế Hàn Quốc. Cũng vì vậy, trong giai đoạn này, tốc độ phát triển của khu vực DNNVV tại Hàn Quốc chỉ bằng một nửa so với các doanh nghiệp lớn cả về số lượng doanh nghiệp thành lập mới, số lượng lao động và đóng góp vào GDP. Giai


đoạn 1970, chính sách ưu tiên phát triển ngành công nghiệp nặng, công nghiệp hóa chất vẫn tiếp tục dành lợi thế cho các doanh nghiệp lớn.

Bảng 1.5: Tốc độ phát triển của DNNVV và doanh nghiệp lớn tại Hàn Quốc giai đoạn 1960s – 1990s (%)



1960s

(1962 – 69)

1970s

(1970 – 79)

1980s

(1980 – 89)

1990

(1990 – 97)

Doanh nghiệp

thành lập mới





DNNVV

3.4

3.1

9.0

4.4

Doanh nghiệp lớn

11.8

5.1

1.9

-5.3

Số lượng lao

động





DNNVV

5.4

10.2

7.3

0.0

Doanh nghiệp lớn

12.8

10.8

2.0

-4.7

Tổng sản lượng





DNNVV

14.5

40.4

20.7

15.0

Doanh nghiệp lớn

29.7

39.1

14.8

12.6

Giá trị tăng thêm





DNNVV

16.3

40.0

21.9

15.1

Doanh nghiệp lớn

29.6

35.3

16.4

13.7

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn - 6

Nguồn: Kang (2001)[87]

Tuy nhiên từ cuối thập kỷ 70, các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ đã cho thấy sự phát triển đáng chú ý của mình trong những ngành nguyên liệu cơ bản. Thêm vào đó, đến đầu những năm 1980s, chính sách phát triển tập trung vào các doanh nghiệp lớn đã bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến sự mất cân bằng nghiêm trọng trong nền kinh tế về kích thước doanh nghiệp, các thành phần và khu vực kinh tế. Do đó, chính phủ nước này bắt đầu quan tâm đến sự phát triển của của các DNNVV. Mặc dù vậy, khu vực DNNVV Hàn Quốc vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính, đặc biệt là tín dụng do rủi ro và chi phí giao dịch liên quan đến các khoản vay của DNNVV cao. Một số biện pháp hỗ trợ cho DNNVV đã được thực hiện như thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng (sẽ nêu chi tiết ở phần sau), thành lập Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 1995, …

Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính châu Á xảy ra đã tác động nặng nề đến nền kinh tế Hàn Quốc. Tốc độ tăng trưởng sản phẩm công nghiệp của cả nước giảm từ 8.7% năm 1996 xuống còn 7.3% năm 1998. Trong đó, các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bị tác động nghiêm trọng với tốc độ tăng trưởng sản xuất giảm từ 3.3% năm 1996 xuống còn -29% năm 1998.

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí