chức thi sát hạch chuyên môn nhằm nâng bậc, nâng lương cho đội ngũ cán bộ. Thông qua đó tạo động lực để nhân viên làm việc nhiệt tình, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong hoạt động cung cấp dịch vụ tín dụng nói chung, cũng như tín dụng cây CNDN nói riêng, nhân viên trực tiếp giao tiếp với khách hàng cần thể hiện phong thái làm việc chuyên nghiệp, nắm vững kiến thức chuyên môn, luôn ân cần và nhiệt tình với khách hàng, lắng nghe tâm tư nguyện vọng, chia sẻ với khách hàng, hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục đầy đủ và giải thích thỏa đáng những quan tâm của khách hàng.
Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp
NHTM cần thường xuyên cập nhật tình hình ngành và thị trường để điều chỉnh chính sách lãi suất nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Chính sách lãi suất cho vay cần linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể.
Tiết giảm chi phí hoạt động
Trong các khoản mục chi phí hoạt động tín dụng, chi phí hành chính và chi phí khấu hao đang có xu hướng ngày càng tăng. Để nâng cao hiệu quả, các chi phí này cần được xem xét cắt giảm. Đặc biệt năm 2014, khoản mục chi phí hành chính chiếm tới 28% tổng chi phí, so với 21% trong năm 2012. Để cắt giảm chi phí hành chính, các ngân hàng cần xây dựng định mức chi phí cho từng hoạt động và phân bổ cho từng bộ phận, đồng thời nâng cao tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi hoạt động.
Một trong những điểm hạn chế lớn của quy trình tín dụng là khâu giám sát, kiểm soát sử dụng vốn sau giải ngân thiếu chặt chẽ, do đó cần thiết tăng cường công tác giám sát, kiểm soát sau giải ngân.
Kiểm soát sau giải ngân là một công việc thực sự quan trọng để đánh giá việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng của khách hàng, cập nhật
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Mở Rộng Tín Dụng Ngân Hàng Để Phát Triển Bền Vững Cây Công Nghiệp Dài Ngày Của Các Ngân Hàng Thương Mại Trên Địa Bàn Tỉnh
- Nguyên Nhân Không Tiếp Cận Vốn Tín Dụng Ngân Hàng
- Các Hạn Chế Trong Mở Rộng Tín Dụng Để Phát Triển Bền Vững Cây Công Nghiệp Dài Ngày Của Các Ngân Hàng Thương Mại Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Dương.
- Thành Lập Quỹ Hỗ Trợ Đầu Tư Cây Công Nghiệp Dài Ngày
- Nếu Hộ Không Làm Hồ Sơ Vay Ngân Hàng, Cho Biết Lý Do
- Mở rộng tín dụng ngân hàng để phát triển bền vững cây công nghiệp dài ngày của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 18
Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.
thông tin về tình hình tài chính để phát hiện các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng. Các ngân hàng có thể giám sát bằng các biện pháp như: Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng thông qua tình hình biến động số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản vãng lai để có những nhận định về tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình quản trị tài chính của khách hàng. Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ nhằm kịp thời phát hiện những thay đổi đáng chú ý trong khả năng trả nợ của khách hàng. Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú của khách hàng, điều này sẽ cung cấp thông tin về mục đích sử dụng vốn, thực trạng sản xuất kinh doanh, thực trạng dư trữ tồn kho, chất lượng tài sản…Kiểm tra thường xuyên tài sản thế chấp để đảm bảo tài sản được sử dụng đúng như hợp đồng, tình trạng của tài sản vẫn được đảm bảo hay giá trị thị trường của tài sản không bị suy giảm nghiêm trọng. Nếu phát hiện có rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm thì ngân hàng cần kịp thời điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng để phù hợp với điều kiện mới.
Tích cực áp dụng các mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại, sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ sẽ giúp đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của khách hàng và căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng vào từng hạng rủi ro phù hợp, qua đó phản ánh rõ ràng, ngắn gọn khả năng thanh toán nợ của khách hàng và dự báo kết quả trong tương lai. Cán bộ tín dụng có thể dựa trên kết quả này để ra quyết định cấp tín dụng hoặc yêu cầu thay đổi, bổ sung các điều khoản trong hợp đồng tín dụng nếu cần thiết.
Tích cực xử lý nợ xấu
Các NHTM phải thực hiện đánh giá lại chất lượng tài sản để từ đó đánh giá khả năng thu hồi và giá trị của nợ một cách chi tiết. Sau đó các khoản nợ xấu có thể được xử lý theo nhiều cách như: tích cực đôn đốc thu hồi nợ, thanh lý tài sản bảo đảm, bán nợ cho các công ty mua bán nợ, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa nợ…
Bố trí lại mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch phù hợp
Một trong những lợi thế cạnh tranh chính của các NHTM Nhà nước là hệ thống kênh phân phối rộng khắp, tuy nhiên không phải chi nhánh, phòng giao dịch nào cũng hoạt động có hiệu quả. Những điểm giao dịch đặt tại nơi không phù hợp sẽ không phát huy được hết khả năng hoạt động dẫn đến lợi nhuận sinh ra không đủ bù đắp chi phí, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, cần nghiên cứu nhu cầu người dân, khả năng đáp ứng của các đối thủ trong ngành để có quyết định mở rộng thêm hay thu hẹp bớt mạng lưới kênh phân phối để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất.
Hiện đại hóa công nghệ
Các NHTM Nhà nước có lợi thế rất lớn về vốn, nên họ có khả năng đầu tư những trang thiết bị hiện đại nhất để tăng khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng, giảm chi phí hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên các ngân hàng cũng cần quan tâm đến khả năng tiếp cận công nghệ mới của các nhân viên ngân hàng và khách hàng, tránh trường hợp công nghệ mới không được sử dụng hết công suất gây lãng phí.
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cây CNDN, cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, bao gồm:
Tuân thủ đúng kỹ thuật khâu trồng trọt và chăm sóc cây: Đảm bảo các yếu tố về giống, mật độ cây trồng, phân bón, tưới tiêu, làm cỏ, tỉa cành, vun gốc, phòng trừ sâu bệnh. Cần có kế hoạch thanh lý và trồng lại những vườn cây có chất lượng kém, vườn cây già cỗi, ít hiệu quả. Tránh thu hoạch sản phẩm triệt để làm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng của cây về sau. Khai thác tối đa hiệu quả diện tích đất bằng cách gia tăng trồng xen cây công nghiệp ngắn ngày giữa vườn cây CNDN.
Đối với cây điều: Xây dựng kế hoạch thâm canh phù hợp ở mức cao nhất, thực hiện tạo tán, tỉa cành, ghép cành, bón phân, phòng trừ sâu bệnh theo quy trình kỹ thuật. Đối với vườn điều già cỗi, giống có năng suất thấp, sâu bệnh nặng cần tiến hành đốn bỏ, trồng tái canh bằng giống điều mới, phương thức tiến hành đồng loạt hoặc cuốn chiếu phù hợp với khả năng của từng hộ. Đối với vườn điều
lẫn giống, cây sinh trưởng không đều, số cây chết nhiều cần tiến hành phân loại, đốn bỏ những cây xấu, cây sinh trưởng kém, năng suất thấp; trồng dặm cây giống mới. Áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trồng tái canh, trồng dặm, bảo đảm mật độ khoảng cách, kích thước hố trồng, bón lót đủ số lượng và chất lượng phân bón trước khi trồng, sử dụng cây giống rõ nguồn gốc, đúng giống, đảm bảo tiêu chuẩn.
Đối với cây hồ tiêu: Cây hồ tiêu rất nhạy cảm với các loại dịch bệnh, do đó chế độ trồng và chăm sóc phải khác với các loại cây trồng khác. Đặc biệt, việc chọn giống tiêu phải phù hợp với thổ nhưỡng, bởi tiêu là loại thân dây leo, tạo giống nhanh và dễ dàng hơn so với các loại cây khác, bề ngoài cây tiêu sinh trưởng phát triển tốt nhưng chính bản thân nó có thể chứa các mầm bệnh gây hại nên nếu lựa chọn không kỹ càng thì chất lượng giống không đảm bảo, làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.
Đối với cây cao su: Nên trồng vùng gò đồi, các vùng đất kín gió. Chọn giống cây trồng các dòng vô tính do Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam khuyến cáo: RRIM 600; RRIM 712; RRIC100; RRIC121... là các giống chịu được gió, và cho năng suất cao, ít nhiểm bệnh phấn trắng và loét sọc mặt cạo. Về mật độ, đối với vùng đất bằng nên thiết kế thữa khoảng 10-15 ha và lô khoảng 3-5ha.Cạo đúng tuổi cây và đường vanh cho phép, không được khai thác sớm, áp dụng chế độ cạo và dùng chất kích thích sản lượng mủ hợp lý, sau khi vườn cây kinh doanh được 3 - 4 năm mới dùng thuốc kích thích và số lần dùng không quá 3 - 5 lần/năm, tùy tuổi cây. Nên dùng phân hữu cơ là chính, hạn chế bón phân vô cơ.
Hạn chế làm quá sạch cỏ trên hàng. Vùng đồi, dốc nên trồng các loại cây cỏ chống xói mòn như cỏ KUDU, lạc dại.
Đối với cây cà phê: Hiện nay, giống cà phê TR4 là loại tốt nhất vì nó sinh trưởng khỏe, có thể cho năng suất trên 7 tấn/ha và kháng được một số sâu bệnh. Tiếp đến là giống cà phê TR6, TR8 và TR5, chăm sóc tốt sẽ cho năng suất đạt 4- 6 tấn/ha. Đất trồng cà phê dọn sạch và đào mương thoát nước. Cà phê là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao nên mỗi năm phải bổ sung thêm 10-15 kg phân chuồng ủ hoai/cây và bón vào sau thu hoạch. Nếu có lắp đặt hệ thống tưới tiết kiệm và
bón phân qua đường ống thì lượng phân bón hóa học của mỗi đợt nên chia đều ra 10 ngày tưới/lần. Ở Bình Dương, các nhà vườn thường áp dụng phương pháp nuôi đa thân nghĩa là mỗi gốc giữ lại ba thân phân đều xung quanh. Cách này có nhược điểm chu kỳ cho trái của cây ngắn chỉ được 5-7 năm. Để khắc phục nhược điểm trên, nông dân có thể nuôi thêm cành vượt thay thế những thân chính có hiện tượng tán dù. Cách làm là chọn chồi khỏe ở phần gốc, sau thu hoạch cưa bỏ thân có tán dù chăm sóc cho chồi non phát triển. Ngoài ra, muốn vườn cà phê phát triển tốt, ít sâu bệnh, nông dân thường xuyên tỉa bỏ những chồi vượt, những cành bị sâu bệnh hoặc cành ra quả những năm trước chỉ còn 2-3 cặp lá ở đầu cành. Với những vườn cà phê đã già cỗi, cho năng suất thấp, bà con cưa đốn phục hồi vào cuối mùa thu hoạch trái. Vị trí cưa cách gốc khoảng 20-30cm và giữ lại mỗi gốc ba chồi tốt nhất phân đều quanh gốc. Sau đó, chăm sóc, bón phân cho cây theo chế độ phục hồi.
3.2.4 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng
Thứ nhất là, chính quyền cần tiếp tục đẩy nhanh quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở cho các hộ nông nghiệp. Hiện nay, vẫn còn khoảng 15% hộ nông nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở sẽ góp phần làm gia tăng những tài sản có thể thế chấp ở ngân hàng, qua đó, nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho các hộ nông nghiệp.
Thứ hai là, tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện, khuyến khích con em hộ nông nghiệp được đi học. Điều này sẽ có tác động tích cực lâu dài làm tăng năng lực lao động cho hộ nông nghiệp, qua đó làm gia tăng khả năng tiếp cận vốn. Các chính sách khuyến khích giáo dục có thể bao gồm các chính sách tài chính như: chương trình tín dụng lãi suất ưu đãi cho mục đích khuyến học, thành lập quỹ học bổng cho con em hộ nghèo nhưng có kết quả học tập tốt…, các chính sách phi tài chính như: thiết lập các tuyến xe buýt đặc biệt để đưa đón con em ở vùng xa đi học, đảm bảo phần lớn con em nông nghiệp có thể tiếp cận trường học một cách thuận tiện.
Thứ ba là, các NHTM trên địa bàn cần xây dựng và tổ chức thực hiện một số chương trình bồi dưỡng, tư vấn miễn phí có chọn lọc cho hộ nông nghiệp về các kỹ năng: Lập phương án sản xuất; quản lý sản xuất nông nghiệp; quản lý dòng tiền; hạch toán thu chi tài chính trong sản xuất nông nghiệp. Điều này một mặt giúp hộ nông nghiệp quản lý hiệu quả hơn nguồn lực của mình. Mặt khác, tạo điều kiện tăng cường trao đổi thông tin hai chiều giữa ngân hàng và hộ nông nghiệp, qua đó cung cấp một kênh thông tin hữu ích giúp ngân hàng có cơ sở tốt hơn trong thẩm định khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào nguồn thông tin từ CIC cũng như giảm phụ thuộc vào yếu tố tài sản bảo đảm, góp phần nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông nghiệp.
Thứ tư là, cần nâng cao nhận thức của các hộ nông nghiệp về nguồn vốn tín dụng được cấp. Thông qua công tác quan hệ công chúng và xúc tiến hỗn hợp, các NHTM cần gia tăng hình ảnh và thương hiệu đối với người dân; tạo mọi điều kiện để nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân đối với vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong tiêu dùng và sản xuất. Thông qua các tổ sản xuất, hợp tác xã, liên minh nông nghiệp, các NHTM có thể thuê các chuyên gia kỹ thuật và tiến hành tổ chức các buổi hội thảo về chuyên đề nâng cao hiệu quả trồng cây CNDN, tín dụng đối với cây CNDN; qua đó tranh thủ giới thiệu sản phẩm tín dụng và hướng dẫn nông hộ phương thức tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Để tạo mối quan hệ gần gũi, các ngân hàng có thể xây dựng chương trình trao tặng phần thưởng có giá trị cho những hộ nông nghiệp trồng cây CNDN có năng suất cao, trao học bổng cho con em nông nghiệp có thành tích học giỏi.
3.2.5. Nhóm giải pháp quản trị rủi ro trong việc mở rộng tín dụng.
Cần xây dựng khung quản trị rủi ro tín dụng. Một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tốt phải được đặt trong môi trường rủi ro thích hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung, và mức độ chấp nhận rủi ro tín dụng nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng. Chiến lược rủi ro tín dụng của Ngân hàng phải được xây dựng dựa trên những đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng tình hình kinh doanh của ngân hàng và tình
hình kinh tế vĩ mô. Hội đồng quản trị là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến lược rủi ro tín dụng.
Hình 3.1. Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu
2. Cơ sở hạ tầng
- Nhân sự
1.Khung QTRR
- Chính sách
- Nhận thức và văn hóa QTRR
- Công nghệ
- Chiến lược QTRR
Khung
- Phương pháp luận
- Triết lý QTRR
QTRR
- Quy trình
- Mức độ chấp nhận RR
- Báo cáo
- Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
3. Các bước QTRR
Các bước QTRR
- Nhận diện rủi ro
- Đánh giá rủi ro
- Quản trị rủi ro
Nguồn: h o Bas II
Xây dựng quy trình QTRR tín dụng hợp lý. Để có được quy trình QTRR tín dụng hợp lý, ngân hàng cần phải thiết lập các tiêu chí QTRR tín dụng hợp lý, cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản ảnh khẩu vị rủi ro của Ngân hàng. Ngoài ra các chính sách QTRR tín dụng đi đôi với tăng trưởng tín dụng, cho vay các lĩnh vực rủi ro cao như đầu tư chứng khoán, bất động sản cần phải được thường xuyên xem xét, đảm bảo phù hợp với chiến lược rủi ro trong từng thời kỳ.
Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát rủi ro tín dụng. Theo Basel II, một trong những nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo hiệu quả của công tác giám sát, kiểm soát nội bộ. Điều này thể hiện ở việc đánh giá các thước đo rủi ro, chất lượng quản trị rủi ro, mức độ tuân thủ các quy trình, quy định, hạn mức rủi ro thị trường. Công việc này cần thiết phải được thực hiện thường xuyên bởi các bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận giám sát độc lập khác.
Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần chủ động tăng vốn chủ sở hữu. Nguồn bổ sung vốn phải kể đến đầu tiên là từ chính các ngân hàng. Những ngân hàng có tỷ lệ CAR thấp (dưới 9%, hoặc thậm chí là trên 9% nhưng dưới 11%) phải được yêu cầu giữ lại toàn bộ lợi nhuận sau thuế, không được phép trả cổ tức và không được mua lại cổ phiếu. Biện pháp này là hoàn toàn hợp lý vì các cổ đông phải là người có trách nhiệm trước tiên trong việc đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng của mình, khi ngân hàng đang thiếu vốn thì cổ đông không được phân phối lợi nhuận. Ngoài ra, có thể cần phải bổ sung vốn bằng các nguồn khác như huy động thêm vốn chủ sở hữu từ các cổ đông hiện hữu, các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Đây là một trong các biện pháp đã được các ngân hàng lớn của Mỹ áp dụng hoặc cố áp dụng trong năm 2008 khi khủng hoảng nổ ra. Điểm đáng lưu ý là khi khủng hoảng đã nổ ra và tình hình đã trở nên nguy cấp thì việc kêu gọi nhà đầu tư mua cổ phiếu của mình là không dễ dàng và thường là phải bán với giá rất rẻ. Ví dụ cụ thể là việc Goldman Sachs phải bán số cổ phiếu ưu đãi trị giá 5 tỷ đô la, lợi tức 10% cho Warren Buffett với mức giá và nhiều điều khoản kèm theo đều rất có lợi cho Warren Buffett. Tuy nhiên, trong điều kiện các cổ đông hiện tại đã cạn vốn thì mời chào các nhà đầu tư bên ngoài mua cổ phiếu dường như là biện pháp duy nhất còn lại. Tuy vậy, nếu muốn đạt được hiệu quả cao nhất thì biện pháp này nên được thực hiện sớm trong thời kỳ nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán tương đối thuận lợi; ngược lại, nếu thực hiện trong giai đoạn kinh tế suy thoái hay khủng hoảng thì các ngân hàng thường phải chấp nhận giá rất rẻ.
3.2.6 Giải pháp khác
Nâng cao nhận thức của các hộ nông nghiệp trồng cây CNDN về các quy định của luật pháp, nhất là các quy định liên quan đến quản lý Nhà nước, đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các quy định liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực trong hoạt động sản xuất cây CNDN, các quy định có liên quan như bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, đất đai, về sản xuất sản phẩm đảm bảo chất lượng cao. Cần phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư vùng sản xuất cây CNDN nhằm đáp ứng việc thực hiện quản lý Nhà nước bằng pháp
luật. Phổ biến kịp thời nội dung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất cây CNDN nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành luật trong cộng đồng dân cư, tạo điều kiện để họ sử dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Có hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp với từng đối tượng, địa phương, đảm bảo tính khả thi. Có thể trực tiếp giới thiệu hoặc sử dụng các phương tiện phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản sách, in tờ rơi, áp phích, xây dựng hệ thống tủ sách pháp luật, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật trong cộng đồng dân cư vùng sản xuất cây CNDN.
Tìm mọi giải pháp để không ngừng hạ giá thành trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao lợi nhuận sản xuất cây CNDN như: coi trọng và tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ. Sử dụng cao độ tàn dư thực vật, các phế thải trong nông nghiệp. Sản xuất chất hữu cơ tại chỗ như: trồng xen cây đậu đỗ, phân xanh ở trong và xung quanh các loại cây CNDN. Giảm lượng phân bón hoá học, bón đúng cách để giảm tổn thất, tránh làm cho môi trường bị ô nhiễm. Sử dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp, hạn chế đến mức tối thiểu việc dùng thuốc hoá học để phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại trên đồng ruộng. Tiết kiệm nước tưới. Có chế độ tưới hợp lý, tránh lãng phí nguồn nước. Chú ý sử dụng các giống có khả năng kháng được hạn. Có hệ sinh thái cây che phủ phù hợp.
Sử dụng đất hợp lý cho việc phát triển bền vững cây CNDN bắt nguồn từ độ phì nhiêu thực tế của đất, phát huy độ phì nhiêu thực tế chính là để nâng cao hiệu quả của việc đầu tư và góp phần giải quyết khó khăn trong cân đối đầu tư. Đầu tư bón phân hữu cơ một cách đúng đắn cho cây CNDN vừa có hiệu quả cao lại vừa trả lại chất dinh dưỡng cho đất để nâng cao độ phì nhiêu của đất. Do vậy cần áp dụng công nghệ tiên tiến trong sử dụng đất đối với cây CNDN. Cụ thể, cần giải quyết hiệu quả chống xói mòn rửa trôi và cân đối dinh dưỡng cho cây; áp dụng mô hình canh tác trên đất dốc gồm bố trí trồng xen những cây họ đậu ngắn ngày với cây CNDN đồng thời chia giao tán (lạc, đậu tương,...) sao cho phù hợp với đặc tính và yêu cầu của đất đai và đảm bảo thu hoạch đều đặn; mạnh dạn áp dụng mô hình kỹ thuật nông lâm kết hợp bền vững đối với cây CNDN có độ dốc từ 15-20°C.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với chính quyền tỉnh Bình Dương.
3.3.1.1 Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung
Rà soát, điều chỉnh vùng quy hoạch trồng điều, cao su, hồ tiêu, cà phê, hình thành các vùng trồng cây CNDN trọng điểm, tập trung đầu tư thâm canh, cánh đồng lớn, trang trại lớn, trên cơ sở đó đầu tư xây dựng giao thông, thủy lợi, mạng lưới thu mua, chế biến. Các ngành các cấp trên địa bàn tỉnh cần phối hợp với các địa phương khác có thế mạnh trồng cây CNDN, các ngành ở trung ương và các nhà khoa học xây dựng cụ thể, chi tiết vùng qui hoạch chuyên canh từng loại cây CNDN phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu và khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ đó giúp cây CNDN phát triển một tốt hơn.
Tăng cường liên kết giữa người trồng cây CNDN với doanh nghiệp chế biến, xây dựng mô hình vườn cây CNDN lớn, tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu cây CNDN cho từng doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hình thành mạng lưới thu mua ổn định, trực tiếp đến tổ chức của nông dân, chấm dứt tình trạng tranh mua, tranh bán, mua bán qua nhiều khâu trung gian ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả.
Người trồng cây CNDN trong vùng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được quyền sử dụng đất và tài sản trên đất góp cổ phần, liên doanh liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và hưởng lợi hoặc chuyển nhượng để hình thành doanh nghiệp nông nghiệp.
Hiệp hội các cây CNDN tổ chức, vận động các doanh nghiệp tham gia xây dựng vườn cây CNDN lớn, vùng nguyên liệu, hỗ trợ đầu tư, hướng dẫn nông dân sản xuất và bao tiêu sản phẩm; đề xuất lộ trình bắt buộc các doanh nghiệp phải có vùng nguyên liệu. Hiệp hội các cây CNDN Việt Nam vận động các doanh nghiệp xây dưng Quỹ hỗ trợ nông dân sản xuất cây CNDN.
3.3.1.2 Nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật trồng cây công nghiệp dài
ngày
Nghiên cứu khoa học công nghệ và chuyển giao kỹ thuật trong trồng cây
CNDN giữ vai trò quyết định đến chất lượng và năng suất sản phẩm. Đặc biệt là
cây cà phê và hồ tiêu. Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, Sở Khoa học Công nghệ phối hợp với các Viện nghiên cứu và địa phương ưu tiên vốn đầu tư và nhân lực để tổ chức nghiên cứu, thực hiện chuyển giao khoa học kỹ thuật.
3.3.1.3 Hình thành tổ chức sản xuất của người trồng cây công nghiệp dài ngày
Đối với mỗi loại cây, tổ chức lại sản xuất theo hướng tăng cường liên kết ngang giữa các nông hộ trồng cùng loại cây để hình thành các tổ sản xuất: hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác, tổ đoàn kết sản xuất, câu lạc bộ giống năng suất cao, liên minh nông dân trồng cây CNDN… Sự hình thành tổ sản xuất có mục đích nhằm tạo sự đồng thuận để họ tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật; thông tin thị trường, giá cả; tiếp nhận các chính sách của Nhà nước và phối hợp cùng nhau thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao thu nhập cho cộng đồng.
Chính quyền Bình Dương cần khuyến khích và thông qua các tổ chức sản xuất của nông dân để thực thi các chính sách đối với người trồng cây CNDN như hỗ trợ giống, phân bón, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thực hiện các chính sách ưu đãi, vay vốn. Định kỳ tổ chức tôn vinh các nông dân, cơ sở trồng cây CNDN giỏi.
Việc hình thành các tổ sản xuất sẽ góp phần nâng cao uy tín trước ngân hàng, do tính liên đới trách nhiệm của các thành viên trong tổ. Các thành viên không chỉ được tiếp cận tín dụng có tài sản đảm bảo, mà thông qua sự bảo lãnh của tổ, có thể tiếp cận hình thức tín dụng không có tài sản đảm bảo.
3.3.1.4 Nâng cao giá trị gia tăng trong khâu chế biến sản phẩm:
Khâu thu hoạch và bảo quản nhìn chung còn mang tính chất thủ công cho nên năng suất, chất lượng của mặt hàng cây CNDN còn khá khiêm tốn so với một số quốc gia khác trên thế giới, dẫn đến giá trị mang lại từ cây CNDN trên địa bàn tỉnh còn chưa cao. Do đó, chính quyền Bình Dương, các nhà khoa học nghiên cứu giúp cho người trồng cà phê ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, chế biến và bảo quản sau thu hoạch nhằm tăng năng suất, chất lượng và nâng cao giá trị của sản phẩm. Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông,
như mở lớp đào tạo, tập huấn cho nông dân; xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và nhân rộng mô hình, xây dưng chính sách thu hút nguồn nhân lực giỏi, liên kết với các nhà khoa học, viện nghiên cứu hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ thuật và cung cấp thông tin.
Quy hoạch, sắp xếp lại các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu theo hướng giảm dần đầu mối, hình thành các cơ sở chế biến lớn. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng công nghệ hiện đại trong khâu chế biến nhằm nâng cao hàm lượng chế biến của sản phẩm. Xây dựng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, HACCP, GMP, BRC và quy chuẩn kỹ thuật cơ sở chế biến, đảm bảo an toàn thực phẩm.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đối với chương trình tái canh cà phê đang được NHNN chỉ đạo triển khai, cần thực hiện nhiều giải pháp để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình giải ngân vốn. Các giải pháp được kiến nghị bao gồm:
Địa phương cần nắm bắt nhu cầu tái canh trên địa bàn để phối hợp với ngân hàng Nhà nước trong việc hỗ trợ nông dân vay vốn kịp thời, bảo đảm thời vụ cải tạo, tái canh cà phê đạt hiệu quả.
NHNN cần áp dụng chính sách linh động mức lãi vay, ấn định lãi suất ở mức thấp hơn thị trường trong suốt thời hạn vay chứ không chỉ trong giai đoạn đầu; thời hạn vay nên kéo dài đến 7 năm thay vì 5 năm như hiện nay; mức cho vay tối đa đối với giá tài sản thế chấp là vườn cây tái canh… để tạo điều kiện cho nông dân dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.
Hộ nông dân có nhu cầu vốn tái canh từ 50 triệu đồng trở xuống, nếu chứng minh có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đủ điều kiện trả nợ gốc, lãi vốn vay và sử dụng vốn vay hiệu quả, có thể cho vay tín chấp…
Ngoài nguồn vốn của ngân hàng, cần phải thực hiện tổng thể các giải pháp như cây giống, kỹ thuật, công nghệ, quy hoạch và cả sự quyết tâm của nhiều ngành, nhiều cấp; trong đó hộ sản xuất, doanh nghiệp là động lực chính, quyết định sự thành công của chương trình tái canh cây cà phê.