Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Đối Với Ngành Công Nghiệp Hỗ Trợ Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam


Chương 5

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP


5.1. KẾT LUẬN


Thông qua kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam cho thấy: Các biến đo lường ở mỗi nhân tố đảm bảo được độ tin cậy của thang đo. Các nhân tố được rút ra bao gồm các biến quan sát ở cùng một mục của phiếu khảo sát cho thấy việc thiết kế phiếu khảo sát là hoàn toàn phù hợp. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi qui tuyến tính hoàn toàn thích hợp với dữ liệu được khảo sát từ đó cho thấy kết quả phân tích là đáng tin cậy và có thể được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Nhìn chung có 6 nhân tố tác động nhiều đến chất lượng tín dụng, cụ thể: (i) Năng lực quản lí RRTD, bao gồm: Có khả năng phát hiện sớm các RRTD; Nắm bắt kịp thời và hiểu rõ các cơ chế, chính sách, các qui trình thực hiện các nghiệp vụ; Có năng lực phân tích và đo lường RRTD; Có kinh nghiệm và đạo đức trong nghiệp vụ quản lý RRTD; Khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro của ngân hàng là tốt. (ii) Năng lực tài chính khách hàng doanh nghiệp CNHT, bao gồm: Vốn tự có của doanh nghiệp CNHT; Vốn điều lệ của doanh nghiệp CNHT; Vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp CNHT; Khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp CNHT; Lợi nhuận của hàng năm doanh nghiệp CNHT.

(iii) Chính sách tín dụng của ngân hàng, bao gồm: Khi xây dựng chính sách tín dụng đối với ngành CNHT luôn đáp ứng được tính thực tiễn; chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng. Chính sách tín dụng được quy định rất rõ ràng, cụ thể: Chính sách tín dụng được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời khi có sự thay đổi về chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho ngành CNHT. (iv) Chính sách phát triển CNHT, bao gồm: Có nhiều chính sách ưu đãi về nguồn vốn cho phát triển CNHT; Các chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp CNHT; Có chính sách hỗ trợ cho các ngân hàng khi tham gia cung ứng vốn cho doanh nghiệp CNHT; Có cơ chế về hỗ trợ ngân hàng khi ngân hàng không thu hồi được nợ khi cho vay doanh nghiệp CNHT. (v) Qui trình tín dụng, bao gồm: Quy trình tín dụng được quy định một cách rõ ràng, chi tiết dễ hiểu, dễ thực hiện; Quy trình tín dụng thể hiện sự logic, phù hợp với thực tiễn; Quy trình tín dụng của NHTM đảm bảo an toàn theo quy định của NHNN. (vi) Phương án kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp CNHT,


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

bao gồm: Doanh nghiệp CNHT luôn có phương án kinh doanh hiệu quả; Phương án kinh doanh của doanh nghiệp CNHT phù hợp với thực tiễn; Phương án kinh doanh của doanh nghiệp CNHT đáp ứng với các mục tiêu, chiến lược phát triển CNHT của Chính phủ.


Nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 16

5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

5.2.1 Giải pháp về chính sách tín dụng cho phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ


CNHT là động lực quan trọng trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp. Việc phát triển CNHT có ý nghĩa tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Chính phủ xác định mục tiêu đặt ra đến năm 2030 phấn đấu “đạt khoảng 2.000 doanh nghiệp CNHT và có sản phẩm đáp ứng được 70% nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng trong nội địa, chiếm khoảng 14% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp”.

Để đạt được mục tiêu này, trước mắt, Chính phủ cần tổ chức tổng kết, đánh giá tác động của các chính sách về tài chính, tín dụng đã ban hành trong thời gian qua, phân tích rõ những hạn chế và nguyên nhân làm cho các chính sách chưa thực sự hiệu quả. Qua đó có thể điều chỉnh và bổ sung các giải pháp vĩ mô về tài chính, tín dụng một cách phù hợp với điều kiện hiện tại và tương lai của nền kinh tế, đăc biệt là trong xu hướng công nghiệp 4.0.

Cần nghiên cứu hình thành gói tín dụng ưu đãi với cơ chế tương tự như gói tín dụng dành cho nông nghiệp công nghệ cao để qua đó thúc đẩy ngành CNHT phát triển theo định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước.

Nhà nước nên thành lập một cơ quan/ tổ chức chuyên đảm bảo vốn cho doanh nghiệp CNHT và có cam kết rõ ràng trong việc hỗ trợ tài chính khi các doanh nghiệp CNHT có nhu cầu tiến hành hoạt động đổi mới kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ mới.

Nhìn chung, các chính sách tín dụng cho phát triển ngành CNHT cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN và các NHTM. Để đạt được những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào kết quả phát triển ngành CNHT cần có sự phối hợp chặt chẽ từ các Bộ, ngành, địa phương để tạo chuyển biến tích cực cho công tác hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh cho.


5.2.2. Giải pháp về quy trình tín dụng


Quy trình tín dụng tại ngân hàng gồm các bước cơ bản sau: Lập hồ sơ vay vốn; Phân tích tín dụng; Ra quyết định tín dụng; Giải ngân; Giám sát tín dụng; Thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có vai trò quan trọng đối với một NHTM.

Khi quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng, gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và đồng thời hạn chế được rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng là cơ sở quan trọng cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng, là cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn phù hợp.

Để quy trình tín dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng, NHTM cần nghiên cứu ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số vào quy trình tín dụng. Việc này được thực hiện trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data), công nghệ chuỗi (Block-chain)… để thu thập và phân tích dữ liệu khách hàng một cách tự động bởi hệ thống máy tính. Đồng thời hệ thống máy tính sẽ chủ động tính toán, phân tích để xác định các chỉ số về tín dụng của khách hàng như tình hình tài chính doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng khách hàng, tính hiệu quả của dự án, dòng tiền của dự án, khả năng trả nợ… và đưa ra khuyến nghị về quyết định tín dụng cho ngân hàng đối với khoản vay của khách hàng. Như vậy quy trình tín dụng sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác và hạn chế sự tác động có chủ đích của con người vào quyết định tín dụng.

5.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng


Để nâng cao năng lực quản lý RRTD, nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác quản lý RRTD. Để có thể nâng cao năng lực quản lý RRTD trước hết cần nắm rõ tầm quan trọng của nó. Quản lý RRTD không phải chỉ là nhiệm vụ với bộ phận quản lý rủi ro, mà nó phải trở thành vấn đề nhận thức với bộ phận lãnh đạo và mỗi nhân viên tác nghiệp. Hoạt động quản trị rủi ro phải có một vị trí “hạt nhân” chứ không chỉ mang tính bổ trợ cho ngân hàng. Mọi quyết sách điều hành của hội đồng quản trị hay ban giám đốc đều phải dựa trên cơ sở những thông tin cung cấp từ bộ phận quản lý RRTD. Đặc biệt hơn nữa, mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng phải thực sự trở thành một một nhân viên quản lý rủi ro cũng như nhận thức đầy đủ về yêu cầu quản lý RRTD của ngân hàng, bởi hơn ai hết họ là người trực tiếp “tiếp xúc” và tác động đến “quy mô rủi ro”. Mọi hoạt động của ngân hàng có mối liên hệ mật thiết với nhau nên đối với các cấp lãnh đạo cần có cái nhìn


toàn diện khi xây dựng công tác quản lý RRTD ngân hàng. Để quản lý RRTD thực sự được coi trọng, ngân hàng phải có những đầu tư thích đáng cho công tác này về chi phí để xây dựng quy trình quản lý RRTD cũng như định hướng cụ thể trong các bước đi của mình.

Cần hoàn thiện mô hình quản lý RRTD: Hiệu quả của công tác quản lý rủi ro phụ thuộc nhiều vào mô hình quản lý rủi ro. Bởi mô hình quản lý rủi ro sẽ giúp các ngân hàng xây dựng được những hàng rào vững chắc để kiểm soát rủi ro. Thực tế, không có một mô hình quản trị hiệu quả chung cho các ngân hàng, mà mô hình quản lý rủi ro nên xây dựng theo đặc thù của từng ngân hàng gắn liền với chiến lược hoạt động và các chỉ số được lượng hóa trên cơ sở điều chỉnh theo mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận. Mô hình quản trị rủi ro phải đảm bảo được ba hàng phòng thủ. Hàng phòng thủ thứ nhất được xây dựng mang tính nền tảng là chính các bộ phận trực tiếp tác nghiệp kinh doanh tại các chi nhánh. Đây chính là bộ phận tham gia trực tiếp vào công tác quản trị rủi ro, lập nên tuyến phòng thủ đầu tiên để bảo vệ ngân hàng. Ví như đối với quản trị rủi ro tín dụng, thì bộ phận quan hệ khách hàng sẽ lập thành hàng rào trước tiên để kiểm soát rủi ro tín dụng. Hàng phòng thủ thứ hai là bộ phận quản trị rủi ro và khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt động và pháp chế: Đây là bộ phận đóng vai trò tư vấn thông qua việc xây dựng chính sách, khẩu vị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro ngân hàng dưới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị. Bộ phận quản trị rủi ro sẽ huy động nguồn lực để thực hiện quy trình quản trị rủi ro đã xây dựng nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Hàng phòng thủ thứ ba là bộ phận kiểm toán nội bộ, đây là bộ phận hoạt động có tính độc lập với đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp của NHTM. Mục tiêu hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ là vì sự an toàn, hiệu quả của NHTM, giúp cho Ban Kiểm soát và Hội đồng quản trị giám sát hiệu quả xuyên suốt quá trình hoạt động của các bộ phận kinh doanh, vận hành, quản trị rủi ro.

Ứng dụng công nghệ số vào quản trị và dự báo rủi ro: Ngân hàng nên triển khai và áp dụng công cụ phát hiện rủi ro gian lận, nhằm tăng cường việc giám sát từ xa, liên tục và toàn diện đối với chi nhánh ngân hàng, kịp thời phát hiện các hành vi gian lận . Đặc biệt là ứng dụng công nghệ trí thông minh nhân tạo vào quản lý rủi ro. Cụ thể là xây dựng phần mềm tự động thu thập thông tin và giám sát các hoạt động của khách hàng có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến khoản vay để kịp thời đưa ra các cảnh báo về vi phạm tín dụng như sử dụng vốn sai mục đích, cảnh báo về tình hình tài chính và khả năng trả nợ / vỡ nợ trong tương lai gần của khách hàng.


Ngân hàng cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro phù hợp theo tiêu chuẩn Basel II, để điều chỉnh quy trình và mô hình đo lường các loại rủi ro một cách hiệu quả. Đồng thời tổ chức lại và nâng cao hoạt động chức năng kiểm tra, kiểm toán, giám sát theo thông lệ quốc tế phù hợp nhất trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam. Song song đó, NHTM cần thực hiện các khóa đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm toán nội bộ, nâng cao trình độ chuyên môn cho phù hợp với hệ thống quản trị rủi ro mới.

5.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính Khách hàng doanh nghiệp CNHT


Năng lực tài chính của doanh nghiệp CNHT thể hiện nội lực của doanh nghiệp, nó có vai trò quan trọng trong việc đánh giả khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tín dụng đối với ngân hàng. Năng lực tài chính của doanh nghiệp CNHT là yếu tố cơ bản quan trọng để tạo nên nguồn lực tài chính tổng thể và qua đó gia tăng điều kiện đầu tư sản xuất hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp CNHT, năng lực tài chính của doanh nghiệp CNHT ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh, vì đầu tư vào lĩnh vực CNHT đòi hỏi chi phí rất lớn. Chính vì vậy, việc huy động vốn là vấn đề khá khó khăn đối với hầu hết các doanh nghiệp CNHT. Xác định được điều này, các doanh nghiệp CNHT cần chú trọng nâng cao năng lực tài chính để duy trì mức tăng trưởng ổn định của doanh nghiệp CNHT trong tương lai.

Để nâng cao năng lực tài chính, các doanh nghiệp CNHT cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, sử dụng các nguồn vốn từ nhiều kênh khác nhau, trong đó cần ưu tiên khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ nội bộ doanh nghiệp CNHT (Nguồn vốn từ lợi nhuận giữ, nguồn từ cơ cấu lại tài sản…). Đối với nguồn vốn bên trong doanh nghiệp CNHT, doanh nghiệp CNHT nên sử dụng để đầu tư và có phương án sử dụng hiệu quả tài sản cố định. Cần chú trọng vào việc đầu tư tài sản có công nghệ hiện đại.

Khi nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài “cả ngắn hạn và dài hạn”. Huy động vốn ngắn hạn từ các nguồn tín dụng thương mại, vay ngắn hạn các doanh nghiệp khác, vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính, vay và nhận góp vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, vay vốn và nhận vốn góp của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Huy động vốn dài hạn qua các hình thức vay có kỳ hạn, thuê tài chính…


5.2.5. Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển Công nghiệp hỗ trợ hiệu quả


Để xây dựng chính sách khuyến khích phát triển Công nghiệp hỗ trợ hiệu quả, Nhà nước cần quan tâm các giải pháp sau:

- Thể chế hoá các quy định về cơ chế hợp đồng: Quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong các ngành CNHT phải được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Để tạo sự đồng bộ và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp CNHT tham gia liên kết, Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và hướng dẫn, thể chế hóa các quy định về cơ chế hợp đồng.

- Xây dựng các hệ thống chất lượng liên quan đến linh phụ kiện: Để các doanh nghiệp có định hướng rõ ràng trong việc đầu tư trang thiết bị và tổ chức sản xuất các sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu của chuỗi sản xuất, Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng bộ hướng dẫn về chất lượng linh phụ kiện phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế trong mỗi lĩnh vực, nhóm ngành sản phẩm khác nhau. Ngoài ra, do Việt Nam hội nhập thị trường quốc tế thông qua các hiệp định thương mại, nên cần xây dựng và thực thi hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong ngành công nghiệp phù hợp để vừa bảo vệ nhà sản xuất và người tiêu dùng trong nước vừa tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế.

- Thiết lập hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về CNHT: Thiết lập cơ sở dữ liệu về CNHT sẽ giải quyết tình trạng thiếu thông tin và mở rộng giao dịch giữa các bên tham gia vào CNHT. Hiện tại, hệ thống thông tin về công nghiệp hỗ trợ đã được thiết lập và quản lý bởi Bộ Công thương. Các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến công nghiệp hỗ trợ thông qua công thông tin điện tử https://vsi.gov.vn/vn/ Pages/HomePage.aspx. Tuy nhiên, thông cung cung cấp còn ở mức cơ bản, chưa có các thông tin cụ thể thiết thực liên quan đến năng lực sản xuất cung ứng và chưa có những thông tin về các công ty ở nước ngoài (không có trụ sở tại Việt Nam).

- Xây dựng kế hoạch khả thi để thực hiện chiến lược phát triển cho doanh nghiệp CNHT trong dài hạn: Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với sự phát triển của doanh nghiệp CNHT trong tương lai. Trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế luôn biến động, Nhà nước đã xây dựng chiến lược phát triển cho doanh nghiệp CNHT trong dài hạn, thể hiện qua Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn


đến năm 2045. Tuy nhiên, cần có những kết hoạch và chương trình hành động cụ thể để có thể thực hiện thành công chiến lược đã đề ra.


5.3. KIẾN NGHỊ


5.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ


Thành lập cơ quan quản lý Nhà Nước về phát triển CNHT: Ngành CNHT trong thời gian qua hoạt động chưa hiệu quả, chưa đảmbảo sự tập trung và nối kết với nhau để phát triển, nguyên nhân một phần là do không có cơ quan quản lý Nhà Nước về phát triển CNHT.

Chính phủ cần có chiến lược toàn diện cho phát triển ngành CNHT, giảm bớt các thủ tục không cần thiết đối với các hoạt động của doanh nghiệp CNHT tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNHT phát triển.

Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ quan bảo vệ pháp luật. Cần nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý kinh doanh, phối hợp với các ngân hàng trong việc phòng ngừa và ngăn chặn tệ nạn lừa đảo, cố ý sử dụng sai mục đích tiền vay của ngân hàng, chia sẽ với ngân hàng trong việc gánh vác những rủi ro mà nền kinh tế đang đổ dồn vào ngân hàng.

5.3.2. Kiến nghị đối với Các Bộ / Ngành có liên quan


5.3.2.1 Kiến nghị đối với Bộ Công thương


- Bộ Công thương cần hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, an toàn ngành CNHT.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị, máy móc và phụ tùng thay thế cho dây chuyền công nghệ sản xuất trong ngành CNHT.

- Nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ việc xúc tiến thương mại, đẩy mạnh việc xuất khẩu các thành phẩm CNHT có hiệu quả đồng thời tăng cường công tác chống nhập lậu.

- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp CNHT trong tư vấn và lựa chọn đối tác sản xuất ở nước ngoài.

- Hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp CNHT trong việc tham gia cụm liên kết ngành, thúc đẩy doanh nghiệp CNHT tham gia mạng lưới Tập đoàn Đa Quốc gia.

116


- Hỗ trợ doanh nghiệp CNHT về mặt pháp lý và các thông tin cần thiết khi liên kết với các Tập đoàn lớn trên thế giới.

5.3.2.2 Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư


- Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để phát triển ngành CNHT theo định hướng của Quy hoạch. Bố trí kinh phí để xây dựng quy hoạch phát triển ngành CNHT ở địa phương và quy hoạch một số sản phẩm CNHT chủ yếu, kinh phí cho các dự án sự nghiệp kinh tế để thực hiện công tác điều tra, đánh giá phục vụ việc xây dựng các chính sách phát triển ngành CNHT.

- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành CNHT cả nước và từng địa phương.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT trong thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp CNHT.

5.3.2.3 Kiến nghị đối với Bộ khoa học và Công nghệ


- Giới thiệu và phổ biến công nghệ sản xuất hiện đại, các sản phẩm CNHT mới và các thành tựu nghiên cứu khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực CNHT của thế giới.

- Bố trí kinh phí triển khai các đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ phù hợp với định hướng phát triển ngành CNHT đã được xác định trong Quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan bổ sung hoàn thiện các tiêu chuẩn về sản phẩm CNHT phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế của ngành CNHT Việt Nam.

5.3.2.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước


- NHNN cần có nghiên cứu và hướng dẫn các NHTM xây dựng một hệ thống các chỉ số có tính cảnh báo trước về các nguy cơ rủi ro, các điểm cần kiểm tra trong hoạt động tín dụng để giúp các NHTM chủ động hơn trong việc thẩm định tín dụng, phê duyệt tín dụng và kiểm tra, giám sát việc cho vay, kịp thời xử lý nợ xấu phát sinh một cách hiệu quả.

- Do hệ thống kế toán áp dụng đối với các NHTM Việt Nam chỉ đáp ứng tuân thủ hơn 50% chuẩn mực kế toán quốc tế nên việc kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) có sự khác biệt, đặc biệt là chỉ tiêu số liệu dự phòng RRTD phải trích lập. Vì vậy, NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng các

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 14/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí