tấn và tàu vận chuyển cotainer, sửa chữa các tàu thủy phục vụ thương mại hàng hải, đầu tư chiều sâu cho nhà máy cán thép.....; phát triển mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung vào các ngành dệt, da, may mặc, hóa chất phục vụ đời sống như hóa dược, hóa mỹ phẩm, đồ nhựa gia dụng.....
Thực hiện mục tiêu tăng trưởng từ “nâu” sang “xanh” bền vững, Ban Chấp
hành Đảng bộ
tỉnh đã ban hành và thực hiện có hiệu quả
Nghị
quyết số
07
NQ/TU ngày 24/5/2013 về
phát triển du lịch; Nghị
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Mở Rộng Cho Vay Đối Với Khách Hàng Dn Và Cá Nhân Tại Lpb Quảng Ninh
- Chỉ Tiêu Nợ Quá Hạn Của Dn Và Cn Tại Lpb Quảng Ninh Giai Đoạn 2016 Đến 2019:
- Giải Pháp Mở Rộng Cho Vay Đối Với Dn Và Cn Tại
- Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp và Cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Chi nhánh Quảng Ninh - 12
- Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp và Cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Chi nhánh Quảng Ninh - 13
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
quyết số
02NQ/TU ngày
05/02/2016 về phát triển dịch vụ; ban hành và tập trung triển khai Nghị quyết số 15NQ/TU ngày 23/4/2019 về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Tỉnh Quảng Ninh đã xác định cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản;
2. Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm đồ uống;
3. Công nghiệp chế tạo máy và gia công kim loại;
4. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng;
5. Công nghiệp dệt may, da giầy;
6. Công nghiệp hóa chất.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể tách rời với các hoạt động kinh tế của địa phương. Ngân hàng cung ứng một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng cho doanh nghiệp là vốn kinh doanh. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của LPB Quảng Ninh nói chung, hoạt động cho vay nói riêng cũng luôn được điều chỉnh, thích nghi với những biến động của nền kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển của địa phương. Tính đến 31/12/2019, Chi nhánh LPB Quảng Ninh có
tổng số 36 Khách hàng doanh nghiệp, tổng dư nợ là 2.011 tỷ đồng. Trong đó,
Khách hàng doanh nghiệp lớn là 3 Khách hàng với dư nợ là 1.972 tỷ đồng, chiếm 67% tổng dư nợ, Khách hàng DN nhỏ và vừa là 33 khách hàng với dư nợ là 38,76 tỷ đồng chiếm 1,3% tổng dư nợ. Khách hàng CN là 1.974 khách hàng với dư nợ là 946,2 tỷ đồng chiếm 31,7% tổng dư nợ. Như vậy, có thể thấy dư nợ của LPB
Chi nhánh Quảng Ninh đang tập trung quá nhiều vào một số khách hàng lớn, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng. Từ thực tế đó, việc mở rộng đối tượng cho vay, đặc biệt là các DNNVV và CN là rất cần thiết đối với LPB Chi nhánh Quảng Ninh nhằm giảm sự phụ thuộc vào một số ít khách hàng lớn, phân tán rủi ro tín dụng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng trong việc mở rộng nền khách hàng, một
trong những mục tiêu quan trọng của LPB Quảng Ninh trong năm 2020 và những năm tiếp theo đối với mảng kinh doanh tín dụng Khách hàng doanh nghiệp và cá nhân là: Thực hiện tái cơ cấu nền khách hàng, đa dạng hóa nền khách hàng ở các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, tránh việc tập trung dư nợ vào một hoặc một nhóm khách hàng lớn, giảm tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ.
Do đó, có thể thấy việc mở rộng tín dụng đối với DN và CN là yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện chủ trương, định hướng của LPB đồng thời cũng sẽ tạo điều kiện để LPB Quảng Ninh cơ cấu lại nền khách hàng, giảm bớt rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.2. Một số giaỉ pháp nhằm mở LPB Quảng Ninh
rộng cho vay đối với DN
và CN tại
3.2.1. Tăng cường liên kết, hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức tài chính tín dụng, chú trọng hơn nữa việc phát triển các sản phẩm mới, tăng cường bán chéo, bán thêm các sản phẩm phụ trong việc cho vay DN và CN.
Liên kết với các Hội doanh nhân, Hiệp hội doanh nghiệp, Ngân hàng Phát triển và các Tổ chức tài chính tín dụng khác như Hội doanh nghiệp Quảng Ninh, Ngân hàng Phát triển Quảng Ninh… trong việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay cá nhân chưa đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy chế của ngân hàng. Các Hội, Hiệp hội và các tổ chức tài chính tín dụng này sẽ đứng ra bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ đối với khoản vay của doanh nghiệp và cá nhân, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng đối với DN và cá nhân.
Tăng cường mối quan hệ với các Chi cục thuế địa phương để nhờ đó có thể nắm bắt được danh sách các doanh nghiệp và Cá nhân hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tốt, để từ đó có thể tiếp cận các doanh nghiệp này cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác.
Thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt nguồn vốn giá rẻ ưu đãi dành cho DN và Cá nhân của các Tổ chức tài chính quốc tế, hiện Sở giao dịch III Ngân hàng TPCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đơn vị đầu mối đối với các nguồn vốn
này. Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho DN và Cá nhân cung cấp hồ sơ để đủ
điều kiện sử dụng nguồn vốn này. Trong những năm qua, LPB Quảng Ninh đã giải ngân vốn vay đối với DN và Cá nhân với lãi suất thấp theo các gói hỗ trợ của tổ chức JICA Nhật Bản do BIDV làm đầu mối.
Việc liên kết, hợp tác này sẽ có lợi cho cả DN, Cá nhân và cho LPB Quảng Ninh. Phía ngân hàng sẽ có thêm khách hàng tốt được sự giới thiệu từ hiệp hội, từ Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Ninh, mở rộng được hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận; Phía Hiệp hội sẽ có thêm các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng dễ dàng hơn.
Tăng cường công tác liên kết giữa các hiệp hội chính quyền địa phương triển khai các sản phẩm cho vay DN và CN một cách hiệu quả, trú trọng hơn nữa đối với sản phẩm cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ,các sản phẩm cho vay tiêu dùng …
3.2.2. Xây dựng quy định riêng đối với DN và CN, xác định sản phẩm chiến lược, mang tính chất mũi nhọn, phù hợp với đặc điểm địa phương:
LPB vẫn chưa có chính sách áp dụng riêng đối với DN đặc biệt đối với
DNNVV. Các chính sách, quy định về cho vay của Ngân hàng áp dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Thực tế này đã gây không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa vì các Doanh nghiệp này, trong chừng mực nào đó
không thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Ngân hàng như các doanh nghiệp lớn và đặc biệt là tình hình tài chính của DNNVV luôn đạt điểm số rất thấp theo đánh giá của Ngân hàng. Khi nhập thông tin khách hàng vào hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ của Ngân hàng, các DNNVV thường có kết quả rất thấp. Với kết quả này, DNNVV phải trả lãi vay nhiều hơn do lãi suất được áp dụng theo kết quả xếp loại khách hàng. Hơn nữa, kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ còn được sử dụng để phân loại nợ và trích lập dự phòng nên các DNNVV sẽ có nguy cơ bị xếp loại nợ ở nhóm cao. Vì vậy, để tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận vốn vay Ngân hàng dễ dàng hơn, LPB cần xem xét điều chỉnh, bổ sung chính sách
cho vay áp dụng riêng với DNNVV. Cụ thể là giảm bớt các điều kiện về tài
chính cho DNNVV vì các doanh nghiệp này không thể đáp ứng tốt các điều kiện này như các doanh nghiệp lớn.
Hiện nay, về phía mảng tín dụng bán lẻ Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt đã xây dựng bộ sản phẩm tín dụng bán lẻ, đa dạng và tiện ích, như: sản
phẩm cho vay hưu trí, sản phẩm mua ô tô, sản phẩm vay kinh doanh, sản phẩm cho vay tín chấp đối với CCVC, cho vay thấu chi, cho vay nuôi trồng thủy hải sản và cho vay phát triển nông nghiệp nông thông… Với bộ sản phẩm đầy đủ Cán bộ QHKH cá nhân rất dễ dàng trong khâu tư vấn tiếp thị khách hàng, xử lý hồ sơ nhanh gọn, chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ đặc thù đối với mảng tín dụng DNNVV hiện còn rất nghèo nàn, chưa đầy đủ với các lĩnh vực hoạt động của DNNVV. Chính vì thế mà có thể thấy trên thực tế có hiện tượng cùng một món vay số tiền vay như nhau, nếu Chủ doanh nghiệp thực hiện thế chấp là nhà và đất ở của cá nhân và đứng tên vay cho cá nhân chủ doanh nghiệp (Ví dụ: vay mua ô tô) thời gian xử lý món vay không quá 3 ngày. Nhưng nếu cũng ông chủ doanh nghiệp này cũng sử dụng tài sản nhà và đất ở của cá nhân để thế chấp cho Công ty của mình vay (ví dụ: vay đầu tư ô tô), thì thời gian xử lý món vay này có thể kéo dài hơn, và hồ sơ vay vốn thì phức tạp hơn rất nhiều, thủ tục phê duyệt qua nhiều cấp.
Do đó, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt cần xây bộ sản phẩm dành riêng cho DNNVV, trên cơ sở đặc điểm của DNNVV nên đưa ra quy định có yêu cầu thấp hơn đối với các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các chỉ tiêu về tài chính nhằm giúp DNNVV dễ dàng hơn trong việc đáp ứng các điều kiện vay vốn của
Ngân hàng.
3.2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân lập hồ sơ vay vốn
Các DNNVV và CN thường có nhu cầu vay vốn thấp, tuy nhiên theo quy định của Ngân hàng, hồ sơ cũng đòi hỏi đầy đủ theo tiêu chuẩn check list, thực tế
này đã gây ra nhiều khó khăn đối với DNNVV
và cá nhân. Trên thực tế
các
DNNVV và cá nhân có thể hiệu quả kinh doanh tốt, phương án kinh doanh khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ vay nhưng kỹ năng làm dự án đầu tư, hồ sơ vay vốn… lại kém do trình độ chuyên môn cá nhân kém, doanh nghiệp thì không có
đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn cao và thậm chí cả
chủ doanh nghiệp
cũng không có khả năng lập dự án đối với dự án mà họ có thể thực hiện trên thực tế. Do vậy, nếu chỉ nhìn vào bề mặt hồ sơ thì rất khó có thể cho vay đối với cá nhân và DNNVV. Để mở rộng cho vay đối với cá nhân và DNNVV, LPB cần quy định cán bộ tín dụng qua phỏng vấn, tìm hiểu thống tin khách hàng có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng trong công tác hoàn thiện các hồ sơ vay ngân hàng. Việc hỗ trợ này cần được quy định cụ thể, rõ ràng vì Quy chế cho vay của LPB nghiêm cấm cán bộ quan hệ khách hàng kết hợp với khách hàng ngụy tạo hồ sơ vay vốn.
3.2.4. Tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt thì công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ càng trở nên hết sức cần thiết và góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp nói chung, LPB Quảng Ninh nói riêng. Chính vì lẽ đó, LPB Quảng Ninh cần tiếp tục quan tâm, xây dựng chiến lược tiếp thị, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm cho vay đối với các DN, các sản phẩm cho vay đối với cá nhân. Việc làm này sẽ giúp ngân hàng từng bước chiếm lĩnh, mở rộng thị phần cho vay, nâng cao và củng cố vị thế của mình trên địa bàn. Công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ phải được quán triệt từ nhận thức đến các công việc cụ thể nhất từ lãnh đạo Chi nhánh đến từng nhân viên trong Chi nhánh của mình, để mỗi đơn vị, mỗi cá nhân thấy được tầm
quan trọng của việc làm này. Để làm được việc này, Luận văn xin đề xuất một số vấn đề mà LPB Quảng Ninh cần thực hiện như sau:
Thường xuyên tổ chức đào tạo và huấn luyện các kỹ năng cho các cán bộ chuyên phụ trách công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ. Các cán bộ chuyên trách tiếp thị phải nắm rõ được từng phân khúc khách hàng, đối thủ cạnh tranh để có những ứng xử phù hợp nhằm mở rộng thị phần của LPB trên địa bàn hoạt động.
Ngân hàng cần phân công Bộ phận Quan hệ khách hàng chuyên trách về khách hàng DN, khách hàng cá nhân. Bộ phận chuyên trách này thực hiện công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ phải thường xuyên cập nhật thông tin về các doanh nghiệp mới thành lập, các lĩnh vực sản suất kinh doanh chính, các sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh đang triển khai trên địa bàn để thực hiện công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ chuyên nghiệp và hiệu quả. Để làm tốt phần việc này, nên nghiên cứu phân chia từng địa bàn quản lý cho các chuyên viên QHKH. Các chuyên viên được giao phụ trách khu vực nào cần nắm rõ: số lượng khách hàng doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, của từng đối tượng, doanh
nghiệp
nào mới thành lập, giải thể, nhu cầu vay vốn, sử
dụng dịch vụ Ngân
hàng… để kịp thời tiếp thị, đề xuất các giải pháp phù hợp để mở rộng cho vay đối với các DN và Cá nhân trên địa bàn được phân công phụ trách.
Tăng cường quảng bá hình ảnh của mình ra công chúng thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyền hình, bảng hiệu ….
Thực thiện giao các chỉ tiêu về Mở rộng dụng đối với DN và CN đối với
Bộ phận QHKH chuyên trách như: tăng số
lượng DN
và CN trong kỳ, tăng
trưởng dư nợ
bình quân … Thực hiện đánh giá thực hiện kế
hoạch định kỳ,
thường xuyên, kết quả đánh giá sẽ là căn cứ để trả lương, khen thưởng và đề bạt chức vụ mới đối với cán bộ Quan hệ khách hàng.
3.2.5. Rút ngắn hơn nữa thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay
Mặc dù thời gian xin vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân đã được cải thiện so với trước đây, tuy nhiên vẫn còn không ít trường hợp kéo dài do những nguyên nhân mang tính chủ quan từ phía ngân hàng như: cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định và cán bộ xét duyệt cho vay áp dụng máy móc quy trình, quy định gây khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân, chưa thật sự nhiệt tình trong việc hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn,… nên đã dẫn đến kết quả là kéo dài thời gian từ khi khách hàng đề nghị vay vốn đến khi giải ngân. Để rút ngắn thời gian hoàn thiện thủ tục vay vốn đối với DN và Cá nhân, ngân hàng có thể thực hiện như sau:
Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các mẫu biểu về hồ sơ vay vốn thông qua mạng thông tin của ngân hàng, như có thể đăng tải trực tiếp trên trang web của Ngân hàng để khách hàng có thể tìm hiểu. Thiết lập đường dây nóng để bất cứ lúc nào doanh nghiệp cũng có thể gọi điện và xin tư vấn về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng một các nhanh nhất.
Thường xuyên quán triệt, thực hiện đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, giúp cho việc giải quyết khoản vay được nhanh chóng, khoa học nhất.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau
Trong quy trình cho vay của bất kỳ tổ chức tín dụng nào, sau khi cho vay, một công đoạn vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả khoản vay là công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong quy trình cho vay của LPB đã quy định rất rõ trình tự cách thức triển khai công việc này đối với từng khoản vay, từng đối tượng khách hàng, từng loại tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn….. Tuy nhiên, trên thực tế, công việc thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay nhiều khi vẫn chưa được cán bộ tín dụng coi trọng, việc kiểm tra nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa đánh giá được chính xác mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh nên không phát hiện ra những dấu hiệu rủi ro của khoản vay, do đó tiền ẩn nhiều rủi ro tín dụng khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Về phía các DN và CN với tư cách người đi vay cũng chưa tự giác tuân thủ các điều khoản quy định trong hợp đồng tín dụng, còn sử dụng vốn không đúng
mục đích đã cam kết. Kết quả
tất yếu là doanh nghiệp
và cá nhân không trả
được nợ đúng hạn, thậm chí mất khả năng trả nợ cả vốn và lãi cho ngân hàng.
Để khắc phục tình trạng này, nhằm giảm thiểu nhất việc phát sinh gia tăng nợ quá hạn, nợ xấu đối với LPB Quảng Ninh, trong hoạt động tín dụng đối với DN và Cá nhân cần đặc biệt quan tâm công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Cụ thể là:
Về nhận thức đối với cán bộ lãnh đạo, điều hành tại LPB Quảng Ninh: Cần chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về tầm quan trọng đặc biệt của việc kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân. Trên cơ sở đó, điều hành, chỉ đạo sát sao và quyết liệt đối với cán bộ tín dụng trong việc thực thi tốt nhiệm vụ này.
Cần thường xuyên tổ chức phổ biến, tập huấn đầy đủ, rõ ràng và nghiêm túc nội dung quy định về kiểm tra, giám sát cho mỗi cán bộ tín dụng sao cho mỗi cán bộ làm công tác cho vay phải nắm chắc được những vấn đề như: vì sao phải kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, làm như thế nào để có kết quả chính xác, nội dung công việc phải làm, khi nào cần làm, cần phải kết hợp ra sao để đạt hiệu quả cao nhất…
Trên cơ sở báo cáo về tình hình vi phạm quy định sử dụng vốn vay cũng như tình hình về tài sản đảm bảo tiền vay, cán bộ lãnh đạo cần có biện pháp xử lý kịp thời và kiên quyết theo đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và quy định của Pháp luật có liên quan nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với DN
3.3.1.1. Tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tăng cường liên kết hợp tác để tận dụng sự hỗ trợ và nguồn lực của nhau.