Mô hình tập đoàn kinh tế - hoạt động của tập đoàn dầu khí Việt Nam giai đoạn 2006 - 2008 và xu hướng phát triển - 11

dối với Tập đoàn kinh tế nhà nước. Hiên nay, nội dung bản Dự thảo vẫn còn rất nhiều vấn đề phải bàn cãi và đang được đưa ra để lấy ý kiến. Tập đoàn kinh tế đầu tiên của Việt Nam chính thức được phê duyệt thành lập vào năm 2005, nhưng cho đến nửa đầu năm 2009 thì vẫn chưa có một môi trường pháp lý rõ ràng để làm cơ sở cho Tập đoàn kinh tế hoạt động. Đây là một thiếu sót trong quản lý điều hành. Kinh tế và Luật pháp phải luôn song hành cùng nhau phát triển, có mối quan hệ tương tác với nhau.

Nhà nước cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật cần thiết cho các Tập đoàn kinh tế phát triển: quy mô vốn, tài sản, lao động, ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu, sản phẩm chủ lực, mức đóng góp ngân sách...Hình thức, xác định rõ lĩnh vực hoạt động, phương thức hoạt động, quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm, địa vị pháp lý, nộp thuế…Cần quy định rõ ràng, cụ thể chi tiết về Tập đoàn kinh tế như những quy định về Công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn trong luật Doanh nghiệp Việt Nam.

1.2. Cân nhắc đầy đủ về sự cần thiết, điều kiện, hiệu quả kinh tế khi ra quyết định thành lập tập đoàn kinh tế

Khác với các tập đoàn kinh tế trên thế giới được hình thành qua sự hội tụ năng lực của nhiều công ty nhỏ hơn, ở nước ta thì các tập đoàn kinh tế được hình thành do mệnh lênh hành chính. Tập đoàn kinh tế không phải là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, nó là tổ chức được hình thành một cách tự nguyện của các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Chủ chương của chính phủ khi thành lập tập đoàn kinh tế là mong muốn tạo ra “quả đấm thép” cho nền kinh tế nước nhà. Hoàn cảnh thực tế của Việt Nam là các tập đoàn kinh tế ra đời khi chưa có hiểu biết rạch ròi về tập đoàn kinh tế, không tạo điều kiện cần thiết để các tập đoàn phát triển thì việc không thành công cũng là điều dễ hiểu.

Vì vậy mà Chính phủ cần cân nhắc đầy đủ về sự cần thiết, điều kiện, hiệu quả kinh tế khi ra quyết định thành lập tập đoàn kinh tế. Nếu thấy việc

thành lập tập đoàn kinh tế là cần, có lợi, có nhu cầu thì hãy thành lập. Cần phải chọn đúng ngành có đủ điều kiện để thành lập. Các ngành này phải thoải mãi các điều kiện như: sản xuất kinh doanh của các đối tượng cần phải đạt trình độ tích tụ, tập trung nhất định; các doanh nghiệp tham gia vào tập đoàn phải có mối liên hệ với nhau. Cụ thể mối liên hệ đó về lợi ích kinh tế hay liên hệ về hỗ trợ trong sản xuất kinh doanh. Trong đó phải xác định ra ngành nghề chủ đạo của tập đoàn.

Hiện tại đang có 4 tổng công ty (TCT) thuộc Bộ Công Thương đã hoàn tất đề án chuyển đổi sang mô hình TĐKT đang chờ phê duyệt gồm TCT Hóa chất Việt Nam, TCT Xăng dầu Việt nam, TCT Công nghiệp Thực phẩm và TCT Thép Việt Nam. Chính phủ cần xem xét cân nhắc thật kĩ trước khi ra quyết định thành lập Tập đoàn kinh tế tiếp theo để không tiếp tục mắc lại những khuyết điểm của 8 tập đoàn kinh tế đi trước.

1.3. Thiết kế rõ mô hình và lựa chọn con đường trước khi thành lập một tập đoàn kinh tế

Khi đưa ra quyết định thành lập một tập đoàn kinh tế cần phải có đường lối cụ thể, chi tiết rõ ràng. Xác định rõ mô hình mà Tập đoàn kinh tế hướng tới, điều kiện cần thiết để xây dựng mô hình đó. Các tập đoàn kinh tế nước ta đa phần được hình thành từ các Tổng công ty cũ. Các Tổng công ty chỉ là doanh nghiệp đơn ngành nghề vì vậy khi chuyển đổi sang mô hình Tập đoàn kinh tế sẽ theo hướng đa ngành nghề. Ngay từ đầu phải xác định rõ mối liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên là Liên kết cứng, liên kết mềm hay liên kết hỗn hợp (nếu căn cứ vào mối liên hệ) hoặc là xác định theo mô hình cụ thể đã thành công trên thế giới như: Cartel, Syndicate, Trust, Cosortum, Conglomarate… Muốn xác định được mô hình mà Tập đoàn sẽ theo thì phải hiểu biết sâu sắc về các mô hình này, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để lựa chọn một mô hình phù hợp cho Tập đoàn. Thực tế đã chứng minh rằng, mô hình tập đoàn theo kết cấu Công ty mẹ - Công ty con đã

áp dụng thành công trên thế giới. Các tập đoàn kinh tế Việt nam đã đi theo mô hình này, nhưng nhược điểm của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam là Các công ty mẹ không có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp, hoàn toàn phụ thuộc và công ty con. Đây là một điểm đáng lưu ý để khi thành lập mô hình tập đoàn xác định rõ chức năng, vai trò của Công ty mẹ trong Tập đoàn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

1.4. Chống độc quyền trong thành lập và quản lý tập đoàn kinh tế

Thành lập các Tập đoàn kinh tế có nguy cơ dẫn đến độc quyền làm tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng, không khuyến khích cạnh tranh, không kích thích đổi mới, gây khó khăn cho các doanh nghiệp không có trong tập đoàn. Như vậy đã tạo ra một sân chơi chung nhưng không bình đẳng giữa một bên là Doanh nghiệp nhà nước và một bên là các thành phần kinh tế khác.

Mô hình tập đoàn kinh tế - hoạt động của tập đoàn dầu khí Việt Nam giai đoạn 2006 - 2008 và xu hướng phát triển - 11

Sở dĩ có tình trạng như vậy là do Nhà nước đã quá ưu ái cho các tập đoàn kinh tế. Có người đã ví các Tập đoàn kinh tế như “Con đẻ” của nhà nước, còn các doanh nghiệp khác chỉ là “Con nuôi”. Tất nhiên ai cũng hiểu rằng, “Con đẻ” luôn dành được sự ưu ái hơn “Con nuôi”. Các tập đoàn đã nhận được nhiều ưu ái từ vốn, tài nguyên đến cơ chế, cơ chế “70/30” cho phép họ ngoài 70% lĩnh vực chính được kinh doanh thêm 30% ngoài ngành nghề.

Nên thành lập hơn một tập đoàn kinh tế trong một ngành nghề, một lĩnh vực. Điều đó cũng tạo động lực và sự cạnh tranh phát triển lành mạnh giữa các tập đoàn kinh tế, tránh được hiện tượng độc quyền.

1.5. Thành lập hệ thống giám sát, kiểm tra, thanh tra các tập đoàn

Nhà nước cần có hệ thống giám sát, kiểm tra, thanh tra các tập đoàn kinh tế một các Chặt chẽ để đảm bảo các Tập đoàn kinh tế đi đúng quỹ đạo, thực hiện tốt vai trò của mình. Từ khi các Tập đoàn kinh tế được thành lập thì chưa có cơ quan nhà nước nào giám sát, kiểm tra, thanh hoạt động của Tập đoàn một cách chặt chẽ. Vì vậy hiện tượng tiêu cực xẩy ra nhiều ở các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc

quản lý và giám sát TĐKT, như Bộ Kế hoạch và Đầu tư giám sát công ty mẹ thành lập doanh nghiệp mới, góp vốn vào doanh nghiệp khác thuộc lĩnh vực có nguy cơ rủi ro, giám sát các danh mục đầu tư, các ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề liên quan; Bộ Nội vụ theo dõi, đánh giá năng lực cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp; Bộ Tài chính giám sát, đánh giá hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh của công ty mẹ và toàn bộ hoạt động của TĐKT, giám sát việc tăng vốn điều lệ của công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên, phát hành cổ phiếu, việc vay vốn đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản; giám sát việc chuyển dịch vốn, đầu tư, các nguồn lực bên trong tập đoàn và ngoài tập đoàn. Giao quyền và năng lực đầy đủ cho kiểm toán nhà nước để kiểm toán thường xuyên TĐKT nhà nước, với mật độ kiểm toán dày hơn. Kiểm toán vừa bảo đảm cái lợi về lâu dài cho năng lực cạnh tranh của tập đoàn vừa giúp Nhà nước quản lý tốt hơn.

2. Kiến nghị đối với tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam

2.1. Xây dựng chiến lược phát triển ngành

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, đặc biệt Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới và sau 2 năm thực hiện chiến lược phát triển ngành, Tập đoàn đã thu được kết quả đáng tự hào, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên thực tế cho thấy: điều kiện khai thác ngày một khó hơn, đòi hỏi chi phí cao hơn trước. Các dự án trọng điểm quốc gia như Dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nghi Sơn, nhà máy điện Nhơn Trạch là dự án có độ phức tạp cao về công nghệ, quy mô đầu tư lớn, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư chưa cao, giá cả nhiều thiết bị có xu hướng tăng.

Đứng trước những yêu cầu trên, để có những định hướng, giải pháp hiệu quả cho ngành dầu khí, phù hợp với năng lực của ngành, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo an ninh năng lượng, phù hợp với tiến trình hội nhập. Công tác dự báo và xây dựng quy hoạch phát

triển ngành dầu khí dựa trên cơ sở xem xét, chỉnh lại kế hoạch phát triển trong mục tiêu đến năm 2015, 2025 cho phù hợp với tình hình mới.

Việc đưa ra kế hoạch và dự báo phải dựa trên cơ sở khả năng khai thác dầu thô trong nước, dự báo nhu cầu dầu thô đáp ứng nhà máy lọc hóa dầu, dự báo nhu cầu dầu trong thời gian tới.

2.2. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ

Cần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của ngành dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường cho sự phát triển bền vững. Nghiên cứu, lựa chọn ứng dụng các công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào các lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí. Áp dụng công nghệ để nâng cao hệ số thu hồi dầu, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.

Ứng dụng công nghệ nước ngoài nhưng đồng thời cũng phải sáng tạo ra công nghệ của Việt Nam. Sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu khoa học cho tập trung và chuyên sâu hơn. Chỉnh sửa, quy định lại về các tiêu chuẩn kĩ thuật, quy định an toàn dầu khí quốc tế để theo kịp trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật.

2.3. Bảo vệ tài nguyên môi trường

Để hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững, Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam ngoài việc tập trung cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tập đoàn cần chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về môi trường. Khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ quy trình tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; đảm bảo tuân thủ các quy trình, thủ tục bảo vệ môi trường. quản lý chặt chẽ công nghệ dầu khí về phương diện môi trường, các công nghệ được lựa chọn phải đảm bảo các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, thân thiện với môi trường.

Các dự án ngay từ khâu nghiên cứu đều phải đánh giá tác động của nó đến môi trường như thế nào? Hướng triển khai và khắc phục những tác động xấu đến môi trường. Đảm bảo cho ổn định phát triển lâu dài.

2.4. Phát triển nguồn nhân lực

Hiện nay, tri thức mới là nguồn tạo ra giá trị gia tăng cao nhất trong nền kinh tế tri thức. Khi hàm lượng tri thức trong mỗi sản phẩm, dịch vụ ngày càng cao thì nguồn nhân lực trở thành vũ khí cạnh tranh chiến lược của mỗi quốc gia và của từng doanh nghiệp. Để hoàn thành được những nhiệm vụ đề ra, Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam cần xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.

Trước hết là xây dựng và nâng cao nhận thức về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ Tập đoàn đến các thành viên. Phải có những chương trình đào tạo chuyên nghiệp. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh, bản mô tả cong việc trên cơ sở yêu cầu năng lực hiện tại; hệ thống đánh giá cán bộ theo hiệu quả công việc, theo các tiêu chí có thể lượng hóa được. Xây dựng nội dung và thực hiện các chương trình đào tạo bắt buộc cho các bộ đương chức, cán bộ nguồn trước khi bổ nhiệm, từng bước xây dựng quy trình đào tạo cán bộ một cách khoa học. Nâng cao đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, tiến tới đào tạo theo nhu cầu của các đơn vị thành viên. Xây dựng hệ thống đào tạo nhân lực đầu khí hoàn chỉnh từ đào tạo nghề đến đại học và sau đại, trọng tâm là đào tạo nhân lực chuyên ngành dầu khí.

2.5. Mở cửa hội nhập sâu rộng bằng cách thu hút đầu tư nước ngoài đồng thời tích cực đầu tư ra nước ngoài

Cần điều chỉnh Luật Dầu khí theo hướng khuyến khích đầu tư vào khu vực còn mở, nước sâu, xa bờ, các mỏ nhỏ…Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, cải cách các thủ tục hành chính.

Nhà nước công khai danh mục, dự án về dầu khí để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Banh hành chính sách ưu đãi đối với các vùng nước sâu, xa bờ như: giảm thuế, hỗ trợ cơ sở hạ tầng.

Khuyến khích các nước có nguồn dầu thô xuất khẩu tham gia đầu tư vào xây dựng các nhà máy lọc dầu, hóa dầu tại Việt Nam.

Đầu tư ra nước ngoài: hiện nay, chế độ chính sách đối với việc hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài còn chưa đầy đủ và chưa phù hợp với thông lệ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí quốc tế. PVN cần kiến nghị để sớm ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

PVN cần chọn đối tác tin cậy, có đủ tiềm lực về uy tín quốc tế, khoa học, công nghệ và tài chính để thành lập liên minh chiến lược cùng tham gia đấu thầu các dự án thăm dò, khai thác dầu khí ở nước ngoài, đặc biệt là vùng nước sâu nhưng có tiềm năng và triển vọng về dầu khí.

Kết luận


Tập đoàn kinh tế là mô hình tổ chức kinh doanh cao bậc cao trong nền kinh tế thị trường. Trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn thành công, phát triển vững mạnh, đóng vai trò quan trong trong việc phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập vào kinh tế thế giới, nghiên cứu và áp dụng mô hình Tập đoàn kinh tế là yêu cầu bức thiết. Hiện nay Việt Nam có tám Tập đoàn kinh tế. Các Tập đoàn kinh tế Việt Nam được hình thành trên cơ sở chuyển đổi từ các tổng công ty 91, giữ vai trò chủ chốt trong việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam. Đặc biệt là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam gánh vách một ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.

Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về mô hình tập đoàn kinh tế, hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, trong khóa luận em đã trình bày được những vấn đề sau:

- Cơ sở lý luận về hình thành và phát triển mô hình tập đoàn kinh tế. Trong đó đề cập đến: khái niệm tập đoàn kinh tế, tính tất yếu khách quan dẫn đến việc hình thành, phát triển tập đoàn kinh tế, phân loại, đặc điểm, vai trò, ưu thế, hạn chế và xu hướng phát triển của tập đoàn kinh tế, các mô hình của tập đoàn kinh tế.

- Khóa luận đã trình bày những nghiên cứu về quá trình hình thành tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, những khác biệt giữa Tập đoàn kinh tế Việt Nam và Tổng công ty nhà nước.

- Để cụ thể hóa cho những lý luận về Tập đoàn kinh tế, khóa luận đã trình bày về mô hình Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có những đặc điểm về cơ cấu tổ chức, những thay đổi từ khi chuyển từ mô hình tổng công ty 91 sang mô hình Tập đoàn. Đặc biệt là kết quả hoạt động kinh doanh của

Xem tất cả 103 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí