CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG MARKETING DU LỊCH Ở QUẢNG BÌNH
3.1. Đánh giá hiện trạng ngành du lịch tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Tiềm năng du lịch tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình có nhiều điểm nhấn đặc biệt được thiên nhiên ưu ái ban tặng, có lợi thế để phát triển đầy đủ các loại hình du lịch mà không nhiều vùng đất trên đất nước ta có được.
Quảng Bình có núi non hùng vĩ để phát triển du lịch thám hiểm và tâm linh như điểm đến Núi Thần Đinh. Có rừng nguyên sinh với nhiều động thực vật quý hiếm, có suối Nước Mooc trong rừng .. là những điểm đến lý thú của du lịch thám hiểm, du lịch khám phá.
Quảng Bình có nhiều bải biển đẹp nổi tiếng với làn nước trong xanh, sạch, nước biển cạn và bờ cát trãi dài như biển Nhật Lệ, bãi biển Đá Nhãy, bãi biển Bảo Ninh … có thể làm hài lòng bất cứ du khách yêu thích du lịch biển khó tính nào.
Quảng Bình có Suối nước nóng khoáng Bang với nhiệt độ trên 105o C để có
thể đầu tư thành một khu du lịch đáp ứng nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh, một loại hình du lịch đang ngày càng được ưa chuộng nhắm vào đối tượng khách hàng lớn tuổi và nhiều tiền.
Quảng Bình nổi tiếng là vùng đất địa linh nhân kiệt, vùng đất của lịch sử chiến đấu hào hùng, vùng đất của những danh hào như người mở cỏi phương nam Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh, đại tướng Võ Nguyên Giáp, vùng đất sinh ra nhà thơ Hàn Mạc Tử, nhà văn Lưu Trọng Lư… với bề dày lịch sử và là vùng đất giàu truyền thống văn hóa đây là cơ sở tốt cho việc phát triển mãng du lịch văn hóa lịch sử.
Nhưng trên hết, giá trị lớn nhất mà du lịch Quảng Bình có được và cũng nhờ nó mà cái tên Quảng Bình được biết đến, nhắc đến nhiều hơn đó là Vườn Quốc Gia Phong Nha-Kẻ Bàng – Di sản Thiên nhiên Thế giới. Quảng Bình là vương quốc của hang động và tự hào có Phong Nha đệ nhất động, một di sản không chỉ có giá trị ở tầm quốc gia mà còn là di sản có giá trị tầm quốc tế được Unesco công nhận.
Vườn Quốc Gia Phong Nha-Kẻ Bàng là bệ phóng của ngành du lịch Quảng Bình, và nó cũng là lý do để đòi hỏi du lịch Quảng Bình phát triển nhanh, mạnh xứng tầm với vị thế của vùng đất có Di sản Thiên nhiên Thế Giới. Theo nhận định của các
chuyên gia hang động, nếu tìm ra hết thì Quảng Bình sẽ có 270-300 hang động, trong
đó tập trung dày đặc tại vùng núi đá vôi Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc huyện Bố Trạch.
Quảng Bình có vị trí thuận lợi, nằm trên “ Con đường Di sản miền Trung” nối liền các di sản Thế giới ở Quảng Bình, Huế, Quảng Nam và đi qua trung tâm kinh tế lớn nhất của miền trung là Đà Nẵng. Do đó nếu ngành du lịch Quảng Bình làm được tốt vai trò của mình thì Quảng Bình, Phong Nha-Kẻ Bàng sẽ là điểm đến không thể thiếu của du khách khi đến với miền trung Việt Nam.
Tỉnh Quảng Bình được kết nối chiến lược với luồng du khách lớn ở Việt Nam, đặc biệt là du khách đi từ Huế ra Hà Nội hoặc ngược lại. Với việc đi lại dễ dàng và ngày càng được biết đến nhiều hơn, tỉnh Quảng Bình ngày càng được kết nối với luồng du khách lớn hiện nay.
Tỉnh Quảng Bình nằm trong Hành lang Kinh tế Du lịch Đông Tây. Đây là một hành lang phát triển kinh tế rất quan trọng của Tiểu vùng sông Mekong mở rộng vì nó nối liền ba nước - Thái Lan, Lào và Việt Nam.
Quảng Bình có cửa khẩu Cha Lo, đây là điểm tiếp nhận luồng khách du lịch trực tiếp đến từ Lào và là cơ hội cho hoạt động thương mại qua biên giới thông qua Hành lang kinh tế Du lịch Đông Tây.
Hình 1: Vẽ đẹp hang Sơn Đoòng Nguồn: www.quangbinh.gov.vn
3.1.2. Hiện trạng ngành du lịch tỉnh Quảng Bình 3.1.2.1.Hiện trạng khách du lịch tới tỉnh Quảng Bình
Bảng 3.1: Lượt khách du lịch đến tỉnh Quảng Bình
1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | |
Lượng khách | 48,778 | 48,481 | 92,124 | 118,826 | 135,680 | 240,053 | 295,437 |
Quốc tế | 674 | 1,040 | 2,249 | 2,145 | 2,336 | 3,637 | 5,341 |
Nội địa | 48,104 | 47,441 | 89,875 | 116,681 | 133,344 | 236,416 | 290,096 |
Tỷ lệ nội địa/ tổng khách (%) | 98.62 | 97.85 | 97.56 | 98.19 | 98.28 | 98.48 | 98.19 |
Có thể bạn quan tâm!
- Marketing du lịch tỉnh Quảng Bình thực trạng và giải pháp - 2
- Những Đặc Tính Của Sản Phẩm Du Lịch Tính Nhìn Thấy Và Không Nhìn Thấy Được:
- Nội Dung Marketing Du Lịch Địa Phương
- Thời Gian Lưu Trú, Công Suất Sử Dụng Phòng
- Thực Trạng Hoạt Động Marketing Của Du Lịch Tỉnh Quảng Bình Trong Thời Gian Qua:
- Tuyên Truyền, Quảng Bá Trên Các Phương Tiện Thông Tin Đại Chúng
Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.
2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | |
Lượng khách | 319,437 | 399,799 | 615,522 | 510,594 | 551,894 | 593,062 | 527,960 | 652,551 |
Quốc tế | 5,377 | 4,941 | 6,573 | 12,228 | 16,448 | 23,574 | 20,144 | 17,461 |
Nội địa | 314,060 | 394,858 | 608,949 | 498,366 | 535,446 | 569,488 | 507,816 | 635,090 |
Tỷ lệ nội địa/ tổng khách (%) | 98.32 | 98.76 | 98.93 | 97.61 | 97.02 | 96.03 | 96.18 | 97.32 |
(Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Quảng Bình và tính toán của tác giả)
Bảng 3.2: Tốc độ tăng (giảm) bình quân một năm của các giai đoạn
Đvt:(%)
1995-2000 | 2000-2005 | 2005-2009 | 1995-2009 | 1999-2009 | 2003-2009 | |
Lượng khách | 37,54 | 16,29 | 6,32 | 20,35 | 17,01 | 8,51 |
Quốc tế | 40,09 | 27,44 | 9,31 | 26,17 | 22,28 | 23,42 |
Nội địa | 37,5 | 16,08 | 6,25 | 20,24 | 16,89 | 8,24 |
( Nguồn: tính toán của tác giả từ số liệu của Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Quảng Bình)
Trong 15 năm qua, từ năm 1995 đến 2009, tổng lượt khách du lịch đến Quảng Bình tăng bình quân với tỷ lệ 20,35%/năm, từ 48,778 lượt khách năm 1995 tăng lên 652,551 lượt khách năm 2009.
Quan sát Bảng 3.2 ta thấy tốc độ tăng bình quân một năm qua các giai đoạn. Ở giai đoạn 1995-2000, đây là giai đoạn sơ khai của ngành du lịch Quảng Bình (du lịch Quảng Bình hình thành từ năm 1990 đến nay được 20 năm, non trẻ hơn rất nhiều so với ngành du lịch Việt Nam với tuổi đời 50 năm, thành lập năm 1960). Trong năm 1995 có 48,104 lượt khách nội địa và chỉ có 674 khách quốc tế đến Quảng Bình. Tốc độ phát triển của giai đoạn mở đầu là rất lớn bình quân 37,54%/năm đã làm tăng lên nhanh chống lượng khách du lịch đến tỉnh.
Dấu mốc lớn, đánh dấu bước ngoặt phát triển của du lịch Quảng Bình là thời điểm Phong Nha Kẻ Bàng của Quảng Bình được Unesco công nhận là Di Sản Thiên Nhiên của Thế Giới vào năm 2003. Và năm 2003 được xem như là thời điểm Quảng Bình bắt tay vào làm du lịch, đầu tư vào du lịch và khai thác du lịch thực sự. Và do đó theo quan điểm này với thâm niên 8 năm từ (2003-2010) thì ngành du lịch vẫn còn là một ngành rất trẻ ở Quảng Bình.
Quốc tế Nội địa
Lng khách du lch đến Quảng Bình
700000
635090
608949
600000
569488
535446
498366
507816
500000
394858
400000
300000
314060
290096
236416
200000
133344
100000
116681
89875
4810447441
674 1040 2249 2145 2336 3637 5341 5377 4941 6573 1222816448235742014417461
0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Biểu 3.1: Số lượng khách quốc tế và khách nội địa đến Quảng Bình (1995-2009)
Lượng khách
Tỷ trọng khách khách nội địa và khách quốc tế đến Quảng Bình có một sự chênh lệch quá lớn. Hầu như thị trường khách nội địa chiếm toàn bộ lượng khách du lịch đến Quảng Bình. Tỷ trọng khách nội địa dao động chiếm từ 96%-99% tổng lượng khách đến Quảng Bình. Điều này cho thấy thị trường khách nội địa là thị trường quan trọng, thị trường chiến lược quyết định sự sống còn của du lịch Quảng Bình.
Khách quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ dao động từ 1%-4% tổng lượng khách, nhưng tỷ trọng ngày càng được nâng cao hơn về sau, tốc độ tăng trưởng của lượng khách quốc tế cao, bình quân tăng 23,42%/năm giai đoạn 2003-2009. Điều này cho thấy thị
trường khách quốc tế là một thị trường lớn cần khai thác, thị trường tiềm năng góp phần cho sự tăng trưởng của du lịch Quảng Bình sau này.
Bảng 3.3: Tỷ trọng khách quốc tế đến Quảng Bình so với cả nước
Số KQT đến Việt Nam | Số KQT đến Quảng Bình | ||||
Số lượng (người) | Tốc độ tăng trưởng (%) | Số lượng (người) | Tỷ trọng so với cả nước (%) | Tốc độ tăng trưởng (%) | |
1995 | 1.351.298 | 674 | 0,05 | ||
1996 | 1.607.155 | 18,93 | 1.040 | 0,06 | 54,30 |
1997 | 1.715.637 | 6,75 | 2.249 | 0,13 | 116,25 |
1998 | 1.520.128 | -11,40 | 2.145 | 0,14 | -4,62 |
1999 | 1.781.754 | 17,21 | 2.336 | 0,13 | 8,90 |
2000 | 2.140.100 | 20,11 | 3.637 | 0,17 | 55,69 |
2001 | 2.330.050 | 8,88 | 5.341 | 0,23 | 46,85 |
2002 | 2.627.980 | 12,79 | 5.377 | 0,20 | 0,67 |
2003 | 2.429.700 | -7,54 | 4.941 | 0,20 | -8,11 |
2004 | 2.927.876 | 20,50 | 6.573 | 0,22 | 33,03 |
2005 | 3.467.757 | 18,44 | 12.228 | 0,35 | 86,03 |
2006 | 3.583.486 | 3,34 | 16.448 | 0,46 | 34,51 |
2007 | 4.171.564 | 16,41 | 23.574 | 0,57 | 43,32 |
2008 | 4.253.740 | 1,97 | 20.144 | 0,47 | -14,55 |
2009 | 3.772.359 | -11,32 | 17.461 | 0,46 | -13,32 |
(Nguồn:Tổng hợp từ Tổng cục du lịch, Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Quảng Bình, và tính toán của tác giả)
Năm 1995 có 1.351.298 lượt khách quốc tế đến Việt Nam, thì 674 lượt khách trong số đó đặt chân đến Quảng Bình, chiếm tỷ trọng 0,05%, 15 năm sau năm 2009 có
3.772.359 lượt khách quốc tế đến Việt Nam thì có 17.461 lượt đến Quảng Bình, tỷ trọng đã tăng lên được 0,46% so với cả nước.
Mặc dù tốc độ tăng của lượng khách quốc tế đến Quảng Bình nhanh hơn so với tốc độ tăng bình quân của lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong thời gian qua, nhưng tỷ trọng chưa đến 0,5% là một con số đáng buồn và đáng ngạc nhiên của du lịch. Với Phong Nha Kẻ Bàng – một trong hai Di sản Thiên Nhiên Thế Giới tại Việt Nam, một trong tám Di Sản Thế Giới của đất nước đã được Unesco công nhận thì đáng ra Quảng Bình phải là một điểm đến quan trọng được chú ý của khách du lịch nói chung và du khách quốc tế nói riêng, nhưng trong khi những tỉnh, thành phố có Di Sản
Thế Giới như Vịnh Hạ Long, Huế, Quảng Nam đã trở thành những trung tâm du lịch lớn, những điểm đến nổi tiếng thì hình ảnh Quảng Bình, hình ảnh Động Phong Nha vẫn còn mờ nhạt.
So sánh với Huế, trung tâm du lịch gần Quảng Bình nhất cách Quảng Bình chưa đến 200km về phía nam, kế hoạch trong năm 2010 Huế sẽ đón trên 2,5 triệu lượt khách, trong đó có trên 1 triệu lượt khách quốc tế đến tham quan. Cùng là những tỉnh có Di Sản Thế Giới, vị trí địa lý tương đối gần nhau thế nhưng lượng khách du lịch quốc tế đến Thừa Thiên Huế cao gấp hơn 50 lần số lượng khách quốc tế đến với Quảng Bình. Tại sao khách quốc tế đến Huế mà không đến Quảng Bình, tại sao khách quốc tế đến Huế mà chưa đến Quảng Bình? Làm thế nào để khai thác, để thu hút những đối tượng này đến và dừng chân ở Quảng Bình trong tương lai?
Các con số cho thấy thực trạng buồn của du lịch Quảng Bình là hiện tại quá nhỏ bé, ít ỏi, nhưng nó cũng cho thấy tín hiệu vui là có một thị trường lớn tiềm năng du lịch đang đợi Quảng Bình khai thác, thu hút, biến nó thành cái của mình, điều quan trọng là phải làm như thế nào?
Khách quốc tế đến Việt Nam và Quảng Bình
4,500,000
4,000,000
3,500,000
3,000,000
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Lượng khách
Biểu 3.2: Khách quốc tế đến Việt Nam và Quảng Bình (1995 – 2009)
KQT đến Việt Nam KQT đến Quảng Binh
Biểu 3.3: Số lượng khách quốc tế đến Quảng Bình (1995-2009)
Khách quốc tế đến Quảng Bình
25,000
23,574
20,000
20,144
17,461
16,448
15,000
12,228
10,000
6,573
5,000
5,341 5,377
4,941
3,637
2,249 2,145 2,336
0
674
1,040
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nm
KQT đến Quảng Binh
Lượng khách
Theo thống kê từ Sở văn hóa, thể thao và du lịch Quảng Bình thì khách quốc tế đến Quảng Bình thì khách đến từ Châu Âu chiếm 35%, đặc biệt trong các nước này đó là đến từ Pháp chiếm tỷ trọng cao nhất là 19%, tiếp đó là khách từ Hà Lan, Đức, Anh. Khách quốc tế đến từ Châu Mỹ chiếm 13,2% trong đó chủ yếu là khách Mỹ 11,2% và Canada. Khách đến từ Châu Đại Dương như các nước Úc, Newzealand cũng chiếm 6%, còn lại là thị phần của các nước Châu Á gần Việt Nam như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Lào đặc biệt là khách Thái Lan chiếm 21,6%.
Biểu đồ 3.4: Lý do khách quốc tế đến Quảng Bình
Lý do khách quốc tế đến Quảng Bình
Lý do khác; 7,90%
Do tin ng n im du lch khác; 13,90%
Do hi ngh, hp; 3,30%
Do Qung Bình p; 17,80%
Thm ng Phong Nha; 57,20%
(Nguồn: khảo sát khách du lịch quốc tế của tác giả)
Khách quốc tế đến Quảng Bình chủ yếu để thăm Động Phong Nha, và do trên hành trình đi du lịch đến những địa điểm khác nên ghé qua, thường thì hành trình chủ yếu là từ Hà Nội vào Huế và ngược lại từ Đà Nẵng, Huế đi ra Hà Nội thì du khách tiện đường ghé vào Quảng Bình đồng thời thăm Động Phong Nha.
Khách nội địa
Bảng 3.4: Lượng khách nội địa đến Quảng Bình
1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | |
Nội địa | 48,104 | 47,441 | 89,875 | 116,681 | 133,344 | 236,416 | 290,096 |
Tốc độ tăng trưởng (%) | - | -1.38 | 89.45 | 29.83 | 14.28 | 77.3 | 22.71 |
2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | |
Nội địa | 314,060 | 394,858 | 608,949 | 498,366 | 535,446 | 569,488 | 507,816 | 635,090 |
Tăng trưởng (% ) | 8.26 | 25.73 | 54.22 | -18.16 | 7.44 | 6.36 | -10.83 | 25.06 |
(Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch Quảng Bình và tính toán của tác gỉa)
Nội địa
Lượng khách nội địa đến Quảng Bình
700,000
600,000
608,949
635,090
569,488
535,446
500,000
498,366
507,816
400,000
394,858
300,000
290,0 314,060
96
236,416
200,000
100,000
89,875 116,681133,344
48,104 47,441
0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Lượt khách
Biểu 3.5. Lượng khách nội địa đến Quảng Bình
Quan sát biểu đồ ta thấy lượng khách nội địa đến Quảng Bình tăng ổn định từ năm 1995 đến năm 2004, đặc biệt có sự gia tăng đột biến tăng 54.22%/năm vào năm