Tiếng Anh | Tiếng Việt | |
PCI | Provincial Competitiveness Index | Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh |
TCTK | Tổng cục Thống kê | |
UNCTAD | United Nations Conference on Trade and Development | Diễn đàn Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển |
UNIDO | United Nations Industrial Development Organization | Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc |
USAID | United States Agency For International Development | Cơ quan phát triển quốc tế Mỹ |
VCCI | Vietnam Chamber of Commerce and Industry | Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam |
VDP | Vendor Development Program | Chương trình phát triển nhà cung cấp |
VSIC | Vietnam Standard Industrial Classification | Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam |
WB | World Bank | Ngân hàng Thế giới |
Có thể bạn quan tâm!
- Liên kết với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đẩy mạnh sự tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam - 1
- Cơ Sở Lý Luận Về Liên Kết Với Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Sự Tham Gia Vào Chuỗi Cung Ứng Toàn Cầu Của Doanh Nghiệp
- Các Hình Thức Liên Kết Giữa Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Và Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
- Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Chuỗi Cung Ứng Toàn Cầu
Xem toàn bộ 236 trang tài liệu này.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu 46
của doanh nghiệp Trung Quốc 46
Bảng 2.2: Mức độ tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu 48
của doanh nghiệp Ấn Độ 48
Bảng 2.3: Mức độ tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu 48
của doanh nghiệp Việt Nam 48
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu 56
Bảng 3.1: Đóng góp của khu vực FDI cho nền kinh tế 85
Bảng 3.2: Tương quan giữa liên kết ngược và hoạt động tham gia trực tiếp chuỗi cung ứng toàn cầu của DN 104
Bảng 3.3: Tương quan giữa việc sử dụng đầu vào từ DN FDI và hoạt động tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của DNNVV 105
Bảng 4.1: Tổng hợp đo lường các biến số và nguồn dữ liệu 113
Bảng 4.2: Hình thức tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2012-2018 115
Bảng 4.3: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 116
Bảng 4.4: Kiểm định sự khác biệt giữa DN không tham gia chuỗi (D2P) 120
và DN tham gia theo hình thức chỉ xuất khẩu (D2E) 120
Bảng 4.5: Kiểm định T về sự khác biệt giữa DN chỉ nhập khẩu (I2P) 121
và DN không tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu (D2P) 121
Bảng 4.6: Kiểm định T về sự khác biệt giữa DN tham gia xuất nhập khẩu (I2E) và
.................................................................................................................................122
DN không tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu (D2P) 122
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình logit đa thức 124
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình probit đa biến 127
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình logit đa thức theo quy mô doanh nghiệp 130
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định T về sự khác biệt giữa DN tham gia và không tham gia liên kết xuôi với DN FDI 142
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định T về sự khác biệt giữa DN tham gia và không tham gia liên kết ngược với DN FDI 143
Bảng 4. 12: Kết quả hồi quy về ảnh hưởng các nhân tố tới khả năng liên kết 145
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy về ảnh hưởng các nhân tố tới mức độ liên kết 147
DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1: Khung phân tích của luận án 9
Hình 1.1: Mô hình VCRM 22
Hình 1.2: Chi phí bình quân của doanh nghiệp 30
Hình 2.1: Tận dụng đòn bẩy công nghệ chuyển giao từ các công ty đa quốc gia 61
Hình 2.3: Khung nghiên cứu về ảnh hưởng của liên kết với DN FDI tới sự tham gia trực tiếp vào chuỗi cung ứng toàn cầu của DNNVV 76
Hình 2.4: Khung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng khả năng DNNVV liên kết với DN FDI 78
Hình 3.1: Số lao động của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh 82
Hình 3.2: Tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong GDP 84
Hình 3.3: Nhà cung cấp của các doanh nghiệp FDI 89
Hình 3.4: Khách hàng của các doanh nghiệp FDI giai đoạn 2010-2019 90
Hình 3.5: Tỷ lệ DN tham gia liên kết ngược với DN FDI theo quy mô 91
Hình 3.6: Tỷ lệ DN tham gia liên kết xuôi với DN FDI theo quy mô 92
Hình 3.7: Tỷ lệ DN FDI sử dụng đầu vào trong nước 93
Hình 3.8: Tỷ lệ xuất khẩu và tỷ lệ sở hữu nước ngoài của 96
các DN FDI tại Việt Nam 96
Hình 3.9: Tỷ lệ đóng góp trong tổng giá trị xuất khẩu theo quy mô doanh nghiệp..97 HÌnh 3.10: Tỷ lệ DN xuất khẩu trong giai đoạn 2012-2018 98
Hình 3.11: Tỷ lệ các DN nhập khẩu đầu vào trong giai đoạn 2012-2018 99
Hình 3.12: Sự tham gia của DNNVV Việt Nam 100
trong chuỗi cung ứng điện tử 3C 100
Hình 1: Thu nhập bình quân theo tháng của người lao động 206
Hình 2: Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh có lãi (đơn vị:%) 207
Hình 3.5: Tình hình thu hút vốn dầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 210
Hình 3.7: Tổng giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư
.................................................................................................................................211
Hình 3.8: Tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 212
đăng ký theo đối tác đầu tư 212
Hình 3.9: Tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước 213
ngoài đăng ký theo địa bàn đầu tư 213
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kỷ nguyên công nghiệp 4.0 với nền tảng công nghệ số, tự động hóa và vạn vật kết nối (Internet of Things- IoT) đã và đang tạo ra những sự thay đổi lớn trong mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế và xã hội. Cùng với nỗ lực không ngừng của các quốc gia trong xúc tiến tự do hóa thương mại và đầu tư, việc tổ chức sản xuất và phân phối hàng hóa theo mô hình chuỗi cung ứng toàn cầu đã trở thành một xu thế tất yếu. Công nghiệp 4.0 không những mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp lớn đứng đầu các chuỗi cung ứng mà còn tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Công nghệ số, blockchain, điện toán đám mây, truyền thông thông tin có thể giúp các DNNVV dễ dàng tiếp cận thông tin về thị trường thế giới, theo dòi lịch trình vận chuyển hàng hóa, cắt giảm được chi phí xuất nhập khẩu cũng như đẩy mạnh các hoạt động thương mại dựa trên nền tảng công nghệ thay thế cho các hoạt động thương mại truyền thống.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, các DNNVV cũng gặp phải nhiều thách thức cản trở sự tham gia trực tiếp vào các chuỗi cung ứng toàn cầu. Không chỉ ở Việt Nam, mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, các DNNVV đều có những hạn chế cố hữu xuất phát từ chính quy mô nhỏ bé của mình. Nguồn vốn ít ỏi, trình độ quản lý còn nhiều yếu kém, thiếu tầm nhìn và chiến lược phát triển đã khiến các DNNVV thường chậm hơn so với các DN lớn trong việc ứng dụng công nghệ trong các hoạt động kinh doanh sản xuất (Ganne &Lundquist, 2019). Các DNNVV cũng thiếu các kỹ năng cần thiết trong việc quảng bá sản phẩm cả ở phương diện trực tuyến và trực tiếp, từ đó lại hạn chế khả năng tiếp cận các khách hàng quốc tế (AMTC, 2018). Những khó khăn này dẫn tới một thực tế là, sự hiện diện trực tiếp của các DNNVV trong các chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay còn ở mức độ khiêm tốn, chưa tương xứng với vai trò quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp này trong nền kinh tế (Ganne &Lundquist, 2019).
Một quan điểm hiện nay nhận được sự đồng thuận của các Chính Phủ, tổ chức quốc tế và các học giả là, thay vì tham gia trực tiếp các chuỗi cung ứng toàn cầu trong điều kiện năng lực còn nhiều hạn chế, các DNNVV có thể lựa chọn gián tiếp tích hợp vào các chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua liên kết với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) (Chính Phủ, 2013; WB, 2017; Lopez-Gonzalez, 2017; OECD- UNIDO, 2019). Khi tham gia liên kết với các DN FDI, DNNVV không chỉ nâng cao được năng lực cạnh tranh, nắm bắt được xu hướng thị trường thế giới, mà còn có thể tăng cường khả năng kết nối với các nhà cung cấp và khách hàng quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động tham gia chuỗi cung ứng ở cả khía cạnh nhập khẩu đầu vào và xuất khẩu đầu ra (Greenaway và cộng sự 2004; Anwar và Nguyen 2011a, 2011b; Farole và Winkler, 2014; WB, 2017). Thống kê của Farole và Winkler (2014) cho thấy, 33 % các DNNVV cung cấp đầu vào cho các DN FDI ở Ghana và 42% ở Chile đã có thể xuất khẩu trực tiếp. Nói cách khác, liên kết với DN FDI không chỉ là một kênh tham gia thị trường quốc tế gián tiếp mà thông qua đó còn giúp đẩy mạnh khả năng sự tham gia trực tiếp vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các DNNVV.
Tuy nhiên, một thực trạng chung ở Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới là, không phải DNNVV nào cũng có khả năng tham gia liên kết với DN FDI. Mối liên kết giữa khu vực FDI và các DN Việt Nam, đặc biệt là các DNNVV được đánh giá tương đối lỏng lẻo. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này xuất phát từ sự hạn chế trong năng lực của các DNNVV trong việc đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe của các DN FDI về số lượng, chất lượng cũng như thời gian giao hàng. Đồng thời, bên cạnh những tác động tích cực, bản thân các mối liên kết cũng được chỉ ra là có thể gây ra tác động tiêu cực với DN và nền kinh tế trong nước. Ví dụ, nghiên cứu của Nguyen Ngoc Anh và cộng sự (2008) và Tran Toan Thang (2011) đã cho thấy, liên kết xuôi giữa DN FDI và khách hàng trong nước có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực. Lý giải cho điều này, các tác giả cho rằng, nguồn đầu vào cung cấp của các DN FDI có thể ở mức giá tương đối cao, điều này làm gia tăng chi phí sản xuất và do đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của các DN trong nước.
Vì vậy, vấn đề luôn được quan tâm trong những năm gần đây ở Việt Nam là, liệu các liên kết với DN FDI có thật sự mang lại những tác động tích cực tới DNNVV, tạo tiền đề cho sự phát triển của DN nói chung và góp phần đẩy mạnh các hoạt động tham gia trực tiếp chuỗi cung ứng toàn cầu của các DN nói riêng. Đồng thời, nếu các liên kết được chứng minh là có hiệu quả đối với DN, làm thế nào để có thể tăng cường các liên kết giữa DNNVV và DN FDI?
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, mặc dù đã có một số công trình phân tích ảnh hưởng của khu vực FDI tới các hoạt động quốc tế hóa của DN Việt Nam, tuy nhiên, hiện nay rất ít nghiên cứu định lượng tìm hiểu về các tác động của liên kết tập trung vào nhóm các DNNVV. Đồng thời, các nghiên cứu hầu hết phân tích theo cách tiếp cận về hiệu ứng lan tỏa của khu vực FDI, và đưa ra các bằng chứng ở cấp độ quốc gia hay cấp độ ngành về ảnh hưởng từ sự hiện diện của khu vực FDI tới các hoạt động tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của Việt Nam (ví dụ Anwar và Nguyen 2011a,b) hoặc mới chỉ dừng lại ở phân tích thống kê mô tả (WB, 2017). Do đó, cần phải có một nghiên cứu thực nghiệm tìm ra bằng chứng ở cấp độ doanh nghiệp để làm rò tầm quan trọng của việc tham gia liên kết với DN FDI trong việc thúc đẩy hoạt động tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của DNNVV Việt Nam.
Bên cạnh đó, mặc dù có nhiều nghiên cứu xem xét sự hình thành liên kết từ góc độ của các DN FDI, rất ít công trình phân tích khả năng tham gia liên kết từ góc độ các DN trong nước (ví dụ Nguyễn Thị Thùy Vinh và cộng sự, 2017; WB, 2017; Đào Hoàng Tuấn và cộng sự, 2021). Đồng thời, ngoại trừ nghiên cứu của WB (2017) về khả năng DNNVV trở thành nhà cung cấp cho DN FDI (tham gia liên kết ngược), các công trình khác chưa tập trung phân tích khả năng liên kết của nhóm đối tượng DNNVV. Vì thế, nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tham gia liên kết xuôi và liên kết ngược với DN FDI từ góc độ các DNNVV là cơ sở quan trọng trong việc đưa ra những gợi ý chính sách và đề xuất cho DNNVV trong tăng cường liên kết với các DN FDI nhằm đẩy mạnh sự tham gia của DNNVV Việt Nam vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn và khoảng trống nghiên cứu được đề cập ở trên, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn đề tài “Liên kết với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đẩy mạnh sự tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Luận án này nhằm mục đích tìm hiểu về các liên kết giữa DNNVV và DN FDI để đẩy mạnh sự tham gia của DNNVV Việt Nam vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Với mục tiêu tổng quát như trên, luận án có các mục tiêu cụ thể là:
Thứ nhất, chứng minh liên kết giữa DNNVV và DN FDI tạo ra ảnh hưởng tích cực, giúp đẩy mạnh sự tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của DNNVV;
Thứ hai, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng DNNVV liên kết với DN FDI nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường liên kết giữa DNNVV và DN FDI nhằm đẩy mạnh sự tham gia của các DNNVV vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án hướng tới trả lời một số câu hỏi nghiên cứu cơ bản như sau:
Một là, tham gia liên kết với DN FDI có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tham gia trực tiếp vào chuỗi cung ứng toàn cầu của DNNVV Việt Nam không?
Hai là, những giải pháp nào có thể tăng cường liên kết giữa DNNVV và DN FDI nhằm đẩy mạnh sự tham gia của DNNVV Việt Nam vào chuỗi cung ứng toàn cầu?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu mối liên kết kinh doanh với các DN FDI và ảnh hưởng của chúng tới việc đẩy mạnh sự tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các DNNVV Việt Nam, đặc biệt là các DN trong ngành chế tạo.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nội dung: Trên thực tế, khoảng 60% các dự án FDI hiện nay ở Việt Nam tập trung ở các ngành công nghiệp chế tạo. Đồng thời, các hoạt động sản xuất được tổ chức theo hình thức chuỗi cung ứng toàn cầu thường tập trung ở những cành công nghiệp chế tạo như dệt may, điện tử. Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị giai đoạn 2021-2025 dự kiến lựa chọn 6 nhóm ngành để hỗ trợ phát triển theo mô hình cụm liên kết, chuỗi cung ứng giai đoạn 2021-2025, gồm có điện tử, cơ khí chế tạo, công nghiệp CNTT, điện tử-viễn thông, dệt may, da giầy, nông, lâm, thuỷ sản. Điều này cho thấy, giới hạn nghiên cứu về các DN trong ngành chế tạo là phù hợp với thực tiễn và chủ trương của Đảng, Chính Phủ.
Bên cạnh đó, hầu hết các nghiên cứu đã chỉ ra, rất ít bằng chứng cho thấy các liên kết ngang với DN FDI có thể ảnh hưởng tích cực tới các DN nội địa của nước
tiếp nhận đầu tư (ví dụ Blalock và Gerler, 2003; Javorcik, 2004), trong khi các liên kết dọc giữa các DN FDI và DN trong nước được chứng minh là có tác động tích cực tới hoạt động của các DN trong nước (Nguyen Ngoc Anh và cộng sự, 2008; Tran Toan Thang, 2011; Le & Pomfret, 2011; Gorg & Seric, 2015; IMF và cộng sự, 2015). Vì vậy, trên cơ sở kế thừa những quan điểm đó, luận án tập trung nghiên cứu về các liên kết dọc (bao gồm cả liên kết ngược và liên kết xuôi) giữa doanh nghiệp FDI và DNNVV ngành công nghiệp chế tạo Việt Nam nhằm tìm bằng chứng ở cấp độ doanh nghiệp về ảnh hưởng của các mối liên kết này tới sự tham gia trực tiếp (hoạt động xuất khẩu đầu ra và nhập khẩu đầu vào) của các DNNVV trong các chuỗi cung ứng toàn cầu. NCS cũng tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng DNNVV tham gia các liên kết dọc với DN FDI nhằm đưa ra cơ sở cho các khuyến nghị ở chương 5 của luận án.
Về phạm vi không gian, nghiên cứu tiến hành phân tích về các hoạt động của DNNVV tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn được biết đến là một điểm đến hấp dẫn với các nhà đầu tư quốc tế. Nhiều dự án có giá trị hàng tỷ đô la Mỹ của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phương. Nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển của các DNNVV mà còn giúp thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Về phạm vi thời gian, mô hình nghiên cứu định lượng của luận án được xây dựng trên cơ sở sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp ngành chế tạo của Tổng cục Thống kê (TCTK) trong giai đoạn 2012-2018, và những phân tích thực trạng được mở rộng với việc sử dụng báo cáo PCI trong giai đoạn 2010-2019. Đây là giai đoạn cho thấy những sự chuyển biến tích cực của Việt Nam trong hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, cùng những đóng góp nổi bật của khu vực FDI cho nền kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu.
4. Quy trình, phương pháp và số liệu nghiên cứu
4.1 Quy trình nghiên cứu
Trên cơ sở xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, luận án xây dựng và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng với các bước như sau: