4.3.5. Nhóm giải pháp về xây dựng thương hiệu, xúc tiến du lịch và đẩy mạnh quảng bá
4.3.5.1. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá theo hướng chuyên nghiệp
- Xây dựng chương trình tổng thể triển khai xúc tiến, quảng bá theo hướng hiệu quả, thiết thực; tăng cường xã hội hóa kinh phí, huy động các doanh nghiệp, hiệp hội, cơ quan tham gia; tập trung các thị trường trọng điểm, đổi mới hình thức xúc tiến, chú trọng đúng tâm lý khách hàng. Hướng tới đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến KTDL theo hướng chuyên nghiệp. Khắc phục những nhược điểm hiện tại trong hoạt động xúc tiến, quảng bá của tỉnh TT-Huế thời gian qua là chỉ quảng bá những cái mà địa phương mình có, chứ chưa quan tâm đến những cái mà du khách cần.
- Đa dạng các hình thức quảng bá trên các phương tiện thông tin đảm bảo việc tuyên truyền quảng bá rộng rãi, phù hợp với định hướng thị trường khách DL. Trong định hướng phát triển KTDL tỉnh TT-Huế, thị trường khách DL được xác định rất rộng về phạm vi và đối tượng. Việc thực hiện kết hợp các hình thức quảng bá là cần thiết, do mỗi phương tiện quảng bá có lợi thế riêng, có đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng riêng, và đòi hỏi phương tiện kỹ thuật hỗ trợ riêng. Tiếp tục duy trì các hình thức tuyên truyền, quảng bá truyền thống trên cơ sở nâng cấp, cải tiến về nội dung và hình thức phù hợp với nhu cầu của thị trường và thời đại.
- Cung cấp cho du khách những thông tin chính xác và đầy đủ để nâng cao nhận thức của du khách đối với môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa DL địa phương. Đặc biệt các sản phẩm quảng cáo cần đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong các chương trình, sản phẩm DL. Các doanh nghiệp cần tránh quảng bá DL không đúng thực tế và thiếu trách nhiệm, điều này có tác động rất lớn đến việc đánh giá chất lượng về sự hài lòng của du khách đến với Huế. Nhận thức tầm quan trọng của marketing trong KTDL đối với việc giới thiệu, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên DL, môi trường sinh thái của tỉnh theo hướng PTBV.
- Các công cụ quảng bá, các chương trình xúc tiến sẽ được thực hiện với quy mô lớn, có chiều sâu với những sản phẩm DL có khả năng cạnh tranh chứ không dàn trải theo kiểu bất kỳ hội chợ, triển lãm, hội nghị quốc tế nào cũng tham gia nhưng hiệu quả không cao. Mở rộng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, giới thiệu điểm đến an toàn thân thiện, sản phẩm hấp dẫn, độc đáo, mới
lạ... Tập trung vào các thị trường chiến lược có khả năng tăng trưởng nhanh trong cơ cấu khách như: Thái Lan, Singapo, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga…
- Nâng cấp hệ thống thông tin điện tử, xây dựng các trung tâm thông tin DL, sản xuất và phát hành các ấn phẩm DL, tờ rơi, phim ảnh… Xây dựng các trung tâm thông tin DL (có thể đặt các Kios) tại các nhà ga, sân bay, bến xe, bến thuyền, khách sạn… đây là những nơi vừa là điểm dừng chân, chỗ nghỉ ngơi cho khách, vừa làm nơi cung cấp thông tin khi du khách khi mới đặt chân đến Huế. Phát huy vai trò hoạt động của Quầy thông tin DL, Trung tâm hỗ trợ du khách và Tổ phản ứng nhanh đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trong hoạt động KTDL tại địa phương.
Có thể bạn quan tâm!
- Quan Điểm, Mục Tiêu Và Phương Hướng Nhằm Đẩy Mạnh Kinh Tế Du Lịch Theo Hướng Phát Triển Bền Vững Ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Tăng Cường Mức Độ Tham Gia Của Cộng Đồng Đối Với Kinh Tế Du Lịch Theo Hướng Phát Triển Bền Vững
- Về Nâng Cao Hiệu Quả Ứng Dụng Tiến Bộ Khoa Học Kỹ Thuật Và Công Nghệ Trong Hoạt Động Kinh Tế Du Lịch
- Phát Triển Sản Phẩm Hàng Lưu Niệm, Quà Tặng Đặc Trưng Và Chuyển Tải Được Văn Hoá Huế
- Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế - 21
- Martha Honey (2008), Ecotourism And Sustainable Development: Who Owns Paradise? (2Nd Ed), Island Press, London.
Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.
- Tăng cường ứng dụng e-marketing trong hoạt động xúc tiến DL và e- commerce trong kinh doanh DL, góp phần thúc đẩy KTDL phát triển. Thiết lập quảng bá dựa trên các ứng dụng trên điện thoại để du khách có thể chủ động tìm hiểu và lựa chọn tour DL, đặt phòng khách sạn, check-in, đặt món ăn, vé máy bay...
- Tham gia tích cực các hội thảo, hội chợ DL trong và ngoài nước để tuyên truyền, tiếp thị những sản phẩm DL tỉnh TT-Huế và học hỏi những kinh nghiệm phát triển KTDL của các địa phương, quốc gia khác, qua đó xây dựng hình ảnh, ấn tượng, sự quen thuộc của địa phương đối với du khách và các đơn vị tham gia khác.
- Cần có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành, sự quyết tâm, ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân và đặc biệt là sự chung tay của các doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực KTDL, kết hợp kêu gọi các dự án, các tổ chức, các địa phương và các nước để thành lập các Quỹ cho hoạt động xúc tiến, quảng bá.
4.3.5.2. Tăng cường năng lực hoạt động của Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
Là một trong 5 tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, tỉnh TT-Huế là trung tâm văn hóa lịch sử, DL, giáo dục, y tế của cả nước, có vị trí địa lý chiến lược, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Tỉnh TT-Huế có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển KTDL. Tuy nhiên, trong những năm qua, ngành KTDL của tỉnh TT-Huế gặp nhiều hạn chế, thách thức, đặc biệt xuất phát từ hoạt động kém hiệu quả của Trung tâm xúc tiến DL tỉnh. Chính vì thế trong thời gian tới, để xây dựng thương hiệu, xúc tiến KTDL và đẩy mạnh quảng bá thì cần nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm xúc tiến DL tỉnh TT-Huế.
- Trung tâm xúc tiến DL tỉnh TT-Huế cần sử dụng kết hợp các phương tiện truyền thông như truyền thanh, truyền hình, báo, tạp chí, và nên kết hợp các hình thức
quảng cáo đa phương tiện, như truyền hình, phim ảnh. Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thanh, truyền hình trong nước và ngoài nước đến quay phim, làm các phóng sự, phim ngắn về DL tỉnh TT-Huế. Xây dựng những thông điệp ấn tượng, tinh tế để quảng cáo về điểm đến địa phương. Đăc biệt cần xây dựng các chương trình quảng cao phù hợp, đối với mỗi một đối tượng xúc tiến cần xây dựng các thông điệp quảng cáo khác nhau.
- Xây dựng và cập nhật thường xuyên các dữ liệu về tài nguyên DL, các tour, tuyến, điểm DL; tình hình phát triển KTDL như lượng khách, nguồn khách, các dịch vụ lữ hành, lưu trú, vui chơi, giải trí…tại địa phương. Bên canh đó cần đầu tư nâng cấp hệ thống lưu trữ và băng thông website để tăng khả năng lưu trữ thông tin, tạo điều kiện cho du khách truy cập nhanh chóng và thuận tiện. Trung tâm xúc tiến DL tỉnh cần thiết kế và phát triển các chuyên trang riêng để quảng bá sản phẩm, dịch vụ DL; xây dựng các chuyên mục DL, văn hóa theo từng giai đoạn hay sự kiện của ngành, của tỉnh để thuận tiện cho việc tìm kiếm và truy xuất thông tin trên website DL của tỉnh. Quảng cáo rộng rãi website DL tỉnh TT-Huế trên các phương tiên thông tin đại chúng, hệ thống các ấn phẩm quảng cáo của tỉnh. Tiếp tục liên hệ trao đổi đặt logo, banner quảng cáo trên trang chủ các website DL lớn trong và ngoài nước để quảng bá và tạo liên kết trực tiếp tới website DL của tỉnh TT-Huế.
- Nâng cao chất lượng cả về thẩm mỹ lẫn nội dung các ấn phẩm, tài liệu quảng bá DL. Triển khai các kênh cung cấp ấn phẩm thông tin DL theo hướng đa dạng hoá, phối hợp giữa ấn phẩm và phương tiện truyền tải thông tin khác. Tăng cường quảng bá hình ảnh du TT-Huế trên các panô, áp phích, các phương tiện công cộng như xe buyt, taxi.
- Tăng cường tham gia các sự kiện DL tại các địa phương có ngành DL phát triển như festival Hoa Đà Lạt, festival Dừa của Bến Tre, festival biển Vũng Tàu...để học hỏi kinh nghiệm và liên kết cùng phát triển.
- Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm về DL, sự kiện DL định kỳ hàng năm tại các trung tâm kinh tế lớn của quốc gia và các địa phương khác nhằm giới thiệu rộng rãi hình ảnh điểm đến DL tỉnh TT-Huế.
4.3.5.3. Xây dựng hình ảnh và thương hiệu du lịch Huế
- Nâng cao nhận thức về KTDL và chuyển hoá thành hành động cụ thể tham gia vào xây dựng và phát triển các thương hiệu DL: “Thành phố DL”, “Thành phố Festival”, “Điểm đến di sản”... Qua đó xây dựng nhận thức, suy nghĩ đúng đắn của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo cấp uỷ Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động KTDL về vai trò và tầm quan trọng của thương hiệu DL đối với sự nghiệp phát triển KT-XH địa phương, qua đó đề ra những chủ trương và chính sách phù hợp. Đặc biệt chú trọng nâng cao nhận thức toàn xã hội về KTDL, động viên người dân tham gia vào sự nghiệp phát triển KTDL theo hướng bền vững, giáo dục pháp luật liên quan đến KTDL theo hướng PTBV trong các tầng lớp dân cư địa phương.
- Xây dựng và hoàn chỉnh các chính sách cụ thể trong công tác đầu tư tôn tạo cũng như giữ gìn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của tỉnh. Đặc biệt cần tôn trọng yếu tố gốc trong công tác trùng tu tôn tạo các di sản. Thành phố Huế là thành phố di sản quốc gia mang tầm vóc quốc tế do vậy trong bảo tồn và phát triển đô thị Huế phải tuân thủ Luật Di sản và các Công ước quốc tế về di sản.
- Huy động các nguồn lực từ trung ương đến địa phương, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là nguồn lực của cộng đồng dân cư qua đó tạo nên nguồn sức mạnh tổng hợp trong xây dựng thương hiệu DL địa phương. Đảm bảo tốt công tác an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội để mang lại hình ảnh tỉnh TT-Huế là điểm đến an toàn và hấp dẫn.
- Xây dựng hình ảnh DL Huế gắn các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể. Đặc biệt đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, khai thác có hiệu quả các lễ hội văn hoá mang đậm tính truyền thống của Huế, các sự kiện văn hoá lớn hàng năm nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước.
- Tăng cường quảng bá điểm đến gắn với tuyên truyền, giới thiệu về văn hóa Huế, hình ảnh “Huế - Một điểm đến, 5 di sản thế giới”, “Huế - Thành phố văn hóa ASEAN”, “Huế“Huế - Thành phố bền vững môi trường ASEAN”, “Huế - Thành phố xanh quốc gia”; nâng tầm đẳng cấp quốc tế của thương hiệu “Huế - Điểm đến di sản”.
4.3.6. Nhóm giải pháp gắn kết phát triển kinh tế du lịch với bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch
4.3.6.1. Tăng cường bảo vệ tài nguyên, môi trường trong phát triển kinh tế du lịch
Để đảm bảo thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV, tỉnh TT-Huế cần chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá trong định hướng phát triển ngành thời gian trước mắt cũng như lâu dài.
- Triển khai thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các Nghị định hướng dẫn chi tiết của luật này; xây dựng các quy định nghiêm ngặt, các văn bản về bảo vệ tài
nguyên, môi trường sinh thái cho ngành KTDL; đặc biệt cập nhật, bổ sung những nội dung mới như DL có trách nhiệm, chi trả dịch vụ môi trường hệ sinh thái (đối tượng là khách DL), tăng cường các chế tài nhằm xử phạt vi phạm về môi trường…
- Đặt vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch và phê duyệt các đề án, chiến lược phát triển KTDL đặc biệt trong quá trình khai thác tài nguyên và sản phẩm DL của địa phương. Cần đảm bảo tính khoa học trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển cũng như sự tác động, ảnh hưởng của các chương trình, dự án lên môi trường, hệ sinh thái, tài nguyên DL... trong tương lai thông qua đó để có cơ sở dữ liệu đầy đủ nhằm đưa ra những chính sách, quyết định phù hợp. Đặc biệt trong công tác quy hoạch cần tránh tình trạng thiếu đồng bộ, chồng chéo giữa các sở, ban, ngành có liên quan các tỗ chức, các nhân có liên quan từ đó gây khó khăn cho công tác quản lý KT-XH của địa phương nói chung và công tác quản lý tài nguyên, môi trường nói riêng.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu, điểm DL trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và kêu gọi sự tham gia của các chuyên gia trong và người nước, từ đó thiết lập dữ liệu số tổng hợp về: số lượng tài nguyên, sinh thái, rà soát và khoanh vùng các loại tài nguyên, phân cấp mức độ ô nhiễm, hư hại, báo động của tài nguyên, danh mục tài nguyên được khai thác và tài nguyên cấm khai thác…
- Rà soát đánh giá và ban hành quy định về khả năng tải của các khu, điểm DL:
+ Quản lý “sức chứa” phù hợp khả năng chịu tải của tài nguyên, môi trường DL và quản lý tác động của KTDL đối với tài nguyên, môi trường tại các dự án đầu tư tại ở khu vực di tích, đặc biệt là di sản thế giới cần phải căn cứ vào các kết quả báo cáo khảo sát, đánh giá mức độ tác động lên tài nguyên, môi trường đã được triển khai nghiên cứu.
+ Cần có những nghiên cứu đánh giá chính xác về sức tải của tài nguyên DL trong tỉnh, từ đó đưa ra hệ thống dữ liệu số và các quy định, văn bản… để giảm tác động nguy hại đến tài nguyên DL, đặc biệt vào mùa cao điểm hay mùa lễ hội.
+ Tăng cường liên kết để học hỏi kinh nghiệm và phối hợp với các các quốc gia, địa phương khác có nguồn tài nguyên hoặc sản phẩm DL tương xứng dể cùng tổ chức đánh giá chính xác khả năng tải của các khu, điểm DL từ đó giúp các địa phương có thể tiết kiệm được nguồn kinh phí, tập trung được chuyên gia và nguồn nhân lực.
- Tăng cường năng lực quản lý cũng như xây dưng hệ thống phân cấp cụ thể và thống nhất đầu mối quản lý môi trường tại các khu, điểm DL, khu bảo tồn sinh thái.
Bên cạnh đó cần có cơ chế phối hợp một cách đồng bộ và thường xuyên giữa các đơn vị quản lý tại các khu bảo tồn sinh thái, các cơ quan quản lý địa phương, công ty DL và lữ hành, đại diện các cộng đồng dân cư địa phương.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường trong kinh doanh dịch vụ DL. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác bảo vệ môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho mọi chủ thể tham gia trong hoạt động KTDL nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cũng như trách nhiệm tham gia, đóng góp của các cấp lãnh đạo, doanh nghiệp và người dân địa phương nhằm đẩy mạnh KTDL theo hướng PTBV.
- Phát triển sinh kế cho người dân góp phần bảo vệ và khai thác bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Chú trọng xây dưng và phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm DL tại địa phương hướng tới bảo vệ môi trường và DL có trách nhiệm như các loại hình DL dựa vào cộng đồng, DL nông thôn, DL sinh thái, DL xanh…
- Đối với du khách, cần cung cấp thông tin đầy đủ về môi trường xung quanh tại các khu, điểm DL. Hướng dẫn và giải thích cho du khách về những hành vi thích hợp đối với tài nguyên, môi trường khi thăm quan, nghỉ dưỡng…
- Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết vùng trên cơ sở đa dạng hóa phương thức hợp tác, liên kết trong phát triển KTDL để kêu gọi các nhà đầu tư, nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức dân sự xã hội… trong và ngoài nước cùng chung tay hành động và đóng góp bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, các nguồn tài nguyên thiên nhiên góp phần thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế và các địa phương khác.
4.3.6.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai và ô nhiễm môi trường
- Tỉnh TT-Huế cần lên kế hoạch thường xuyên đo đạc, khảo sát các quá trình diễn biến, tác động và đưa ra kết quả đánh giá chi tiết, cụ thể mức độ ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu gây ra tại những khu, điểm DL và vùng dân cư có liên quan nhằm có những biện pháp khắc phục và ứng phó kịp thời.
- Xây dựng các kịch bản về biến đổi khí hậu, thiên tai và ô nhiễm môi trường để đánh giá định lượng tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và ô nhiễm môi trường như độ cao của mực nước biển, diện tích ngập, độ sâu ngập, độ mặn, suy giảm của môi trường, đa dạng sinh học, vùng núi đang bị lũ quét đe dọa, vùng khô hạn có dấu hiệu hoang mạc hóa, vùng đất liền có dấu hiệu bị biển xâm thực … tại các khu, điểm DL, đặc biệt là đối với các dự án đang và sắp được triển khai.
- Những điều chỉnh trong quy hoạch hiện hành cần tính đến tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và ô nhiễm môi trường, tránh xa những địa điểm xói lở, trượt đất, lũ quét.
- Đối với những cơ sở DL đã xây dựng, tỉnh cần nghiên cứu những công trình nào, hoặc hạng mục nào có thể sẽ chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và ô nhiễm môi trường đã được dự báo để từ đó đề ra giải pháp cần thiết. Tái đánh giá mức độ kiên cố và dễ bị tổn thương của các công trình di tích lịch sử văn hoá trước sự tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu. Việc điều chỉnh thiết kế công trình, dự án; đánh giá lợi ích kinh tế của phát triển ngành KTDL cần tính đến các tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và ô nhiễm môi trường trong tương lai.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của cộng động về biến đổi khí hậu, thiên tai và ô nhiễm môi trường cũng như những hậu quả do chúng gây ra.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình dự án trồng rừng để phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng trên vùng cát nội đồng, ven biển, đặc biệt cần quan tâm đến khôi phục và mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển và đầm phá để hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, cải tạo hệ sinh thái của một số vùng liên quan.
- Hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định đời sống của các hộ dân trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai. Nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống đê biển, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các hồ chứa nước lớn, các hồ chưa có tầm quan trọng đặc biệt.
4.3.6.3. Nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật xử lý rác thải du lịch và các khu vệ sinh công cộng
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống xử lý rác thải, nước thải tại các khu, điểm DL trọng điểm và vùng đông dân cư. Đối với các vị trí DL mới phải có quy hoạch ngay từ ban đầu trong việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn và lỏng để đảm bảo vệ sinh môi trường. Thiết lập hệ thống thùng rác và nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến
đường chính, các khu vực công cộng, các điểm DL, các khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm…
- Tổ chức các hoạt động giám sát, kiểm tra định kỳ, xác định các nguyên nhân gây tác động tiêu cực đến ô nhiễm môi trường để có biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý. Thường xuyên kiểm tra hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải tại các địa điểm địa bàn DL trọng điểm, vào các mùa cao điểm và lễ hội. Hệ thống nước thải bắt buộc phải được xử lý theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh của ngành môi trường trước khi đưa nước ra môi trường tự nhiên. Rác thải phải được phân chia thành 2 loại vô cơ và rác thài hữu cơ để thuận lợi cho quá trình xử lý.
- Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức của nhân dân địa phương, khách DL và nhân viên phục vụ DL trong vấn đề bảo đảm vệ sinh môi trường DL xanh, sạch, đẹp.
4.3.7. Nhóm giải pháp về bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá du lịch của địa phương
4.3.7.1. Khôi phục và bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và các làng nghề truyền thống
So với các cố đô khác của Việt Nam, tỉnh TT-Huế là nơi duy nhất còn bảo lưu được khá nguyên vẹn tổng thể kiến trúc nghệ thuật cung đình, với hệ thống Thành quách, Lăng tẩm, Cung điện…. Đặc điểm này đặt ra một yêu cầu rất nghiêm ngặt là vừa bảo vệ tổng thể di tích bao gồm bảo vệ các công trình kiến trúc gắn liền với bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di sản văn hoá vật chất đi đôi với bảo vệ và phát huy những giá trị văn hoá tinh thần.
- Hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác trùng tu, bảo tồn, khôi phục các giá trị văn hoá phục vụ KTDL. Xây dựng các chính sách chia sẻ thu nhập DL cho hoạt động bảo tồn, theo đó tỉnh phối hợp cùng các cơ quan tài chính và các ban, ngành địa phương có liên quan ban hành quy định cụ thể về tỷ lệ đóng góp kinh phí của các đơn vị khai thác kinh doanh DL cho hoạt động trùng tu, tôn tạo, bảo tồn giá trị di sản địa phương.
- Kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng địa phương nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng DL tại các khu di sản, di tích; cộng động cùng chung tay bảo tồn các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định một cách kịp thời để người dân nhận thức rõ khi tham gia trùng tu, tôn tạo di tích.
- Việc huy động nguồn vốn, triển khai tu bổ, tôn tạo cần công khai, minh bạch, theo nguyên tắc khoa học, có sự giám sát của cộng đồng. Thu hút, khuyến khích các tổ