Giải Pháp Về Thúc Đẩy, Liên Kết Và Hợp Tác Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Ở Các Tỉnh Nam Trung Bộ, Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào


+ Củng cố tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước về DL tương xứng với yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của ngành kinh tế mũi nhọn. Tiến hành rà soát và tổ chức lại hệ thống các ban quản lý các khu DL; xây dựng và ban hành chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác thống nhất của ban quản lý khu DL; điều chỉnh bổ sung quy chế quản lý các khu DL cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

+ Xúc tiến các chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nhân viên của các sở DL thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp lý phù hợp với nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo chung của ngành. Có kế hoạch cử cán bộ đi đào tạo ở ngoại nước để nhằm nâng cao về chuyên nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý v.v.. từng bước đưa KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ hội nhập vào KTDL của cả nước, với các khu vực và trên thế giới.

- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực DL trong công tác tổ chức quản lý cần tập trung tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch; thực hiện điều tra kỹ lưỡng nguồn tài nguyên; hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật; chú trọng kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về DL ở các cấp, nâng cao trình độ quản lý DL cho các cấp, các ngành.

4.2.2.3. Giải pháp về thúc đẩy, liên kết và hợp tác phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

- Thúc đẩy quan hệ lợi ích để phát triển kinh tế du lịch:

+ Đảm bảo lợi ích hài hòa đối với các chủ thể tham gia hoạt động DL bằng cách nâng cao, cải thiện, tăng cường năng lực lãnh đạo, điều hành, chỉ đạo, quản lý của Nhà nước. Các tỉnh/thành trong vùng các tỉnh Nam Trung Bộ cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao hơn nữa nhận thức về phát triển DL. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện và cấp vùng về phát triển DL với tư cách là chủ thể quan trọng trong điều hòa xuất phát từ lợi ích chung và lợi ích từ các bên tham gia. Làm tốt việc quản lý các di tích lịch sử, văn hóa, quản lý các hoạt động du lịch, bảo vệ và phát triển môi trường DL. Phân công phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan đơn vị và địa phương trong công tác quản lý nhà nước về du lịch… Nâng cao năng lực điều hành, lãnh đạo, kiến tạo của nhà nước đối với doanh nghiệp DL nhằm phát triển nhanh và bền vững ngành du lịch, tăng khả năng cạnh tranh ở tầm quốc gia, quốc tế. Đồng thời


tuyên truyền, triển khai các biện pháp để bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Phòng ngừa ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt động DL để trục lợi, vi phạm các quy định của pháp luật.

+ Những doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực DL ở các tỉnh Nam Trung Bộ phải nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, lấy khách hàng làm trung tâm phát triển, có chính sách phù hợp với đặc điểm tiêu của từng nhóm khách DL khác nhau, nhất là khách DL quốc tế. Từ đó nâng cao chất lượng kinh doanh DL, chất lượng các sản phẩm DL cũng như chất lượng các dịch vụ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 183 trang tài liệu này.

+ Phát huy vai trò của các Hiệp hội DL và các câu lạc bộ DL nhằm để các công ty DL có một diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, từ đó, tạo ra một môi trường kinh doanh DL sôi động, hấp dẫn.

+ Cần tạo ra sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp DL với nhóm dân cư tại các điểm tham quan nhằm khai thác tối đa, hiệu quả nhất các giá trị văn hóa đặc sắc của địa phương, nâng cao giá trị của địa phương và các điểm tham quan DL, là một hình thức quảng ba thiết thực, không tốn chi phí mà lại tạo được lợi ích và việc làm cho cộng đồng.

Kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 20

- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác để phát triển kinh tế du lịch: Cần tạo ra mối liên kết chặt chẽ nội vùng và ngoài vùng để xây dựng một hệ sinh thái về DL, hỗ trợ cho nhau trong việc thu hút, có tính kết nối cao phục vụ khách DL, để từ đó có được những hàng hóa DL độc đáo, đa dạng, hấp dẫn. Làm được điều này, tương lai kinh tế du lịch ở Nam Trung Bộ cần:

+ Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về lợi ích của liên kết, hợp tác các ngành, các lĩnh vực theo phương châm “Liên kết cùng phát triển”, “Liên kết một điểm đến chung”. Song song với việc hợp tác, cùng khai thác tài nguyên DL, những chủ thể cũng cần tự mình sáng tạo các sản phẩm mang tính đặc trưng, riêng có và có sự liên kết. Ngoài ra, tăng cường đẩy mạnh quảng bá hình ảnh địa phương, các sản phẩm du lịch của Nam Trung Bộ trong các chương trình xúc tiến du lịch của quốc gia, đặc biệt là tại các chương trình xúc tiến cho Năm DL Quốc gia Lào 2018 và Năm du lịch Lào - Trung quốc 2019 tổ chức tại thủ đô Viêng Chăn, nhằm tăng tính hấp dẫn của điểm đến DL, thu hút nhiều hơn nữa các du khách trong nước và thế giới.


+ Cần tiến hành quy hoạch KTDL của từng địa phương, đưa ra các phương án lập và triển khai dự án trên cơ sở quy hoạch của cả vùng nhằm tạo ra một trung tâm DL nhất nhì cả nước ở đây. Ngoài ra, cần tiến hành thu hút, xây dựng và nâng cao các địa điểm kinh doanh dịch vụ DL, kết nối DL của các địa phương trong nội vùng và giữa các vùng DL với nhau, đặc biệt là chú trọng đến quan hệ liên kết, hợp tác với các vùng lân cận là các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam.

+ Tạo ra một hành lang pháp lý với chính sách đầu tư ưu đãi cho kinh tế DL nhất là ở các cửa khẩu, điều này sẽ mở ra cho các doanh nghiệp DL Nam Trung Bộ cơ hội liên kết, hợp tác, giao lưu, học hỏi cùng phát triển với các doanh nghiệp du lịch nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm DL chung, thu hút du khách quốc tế, đem lại lợi ích kinh tế cho cả đôi bên.

+ Kết hợp tổ chức các cuộc giao lưu giữa các doanh nghiệp DL của các tỉnh, thành phố để tạo điều kiện trao đổi, tìm bạn hàng, hoàn thiện chương trình tour hoặc nối tour giữa các doanh nghiệp các tỉnh, thành phố, có các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho du khách và hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn của các địa phương.

+ Cần sự liên kết, hợp tác giữa các tỉnh để tạo ra những sản phẩm DL độc đáo, riêng có của mỗi tỉnh và xây dựng chương trình quảng bá chung toàn vùng cho những sản phẩm DL đặc sắc này đến với các du khách khắp nơi. Do đó, các tỉnh phải tích cực trong công tác hỗ trợ lẫn cùng chung tay trong các hoạt động như: những lễ hội đặc sắc, các làng nghề sản xuất hàng thủ công, đồ lưu niệm, các làn điệu dân ca đặc trưng, mỹ thuật, sản vật quý hiếm v.v.. của từng tỉnh. Mỗi sản phẩm DL này sẽ được chọn lựa kỹ càng để đưa vào từng chương trình DL ở các tỉnh trong vùng. Việc hợp tác trong vùng cũng như cùng tạo ra các sản phẩm DL chính là yếu tố giữ chân khách DL.

+ Đảng, Nhà nước và các Bộ, Ngành cần lãnh đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan quản lý DL địa phương một cách hợp lý, minh bạch, sâu sắc nhằm tạo ra một ngành DL hiệu quả, lành mạnh, đặc biệt là lữ hành quốc tế. Đối với các điểm DL nhất là các điểm DL lớn, mang tầm vóc vùng và quốc gia, cân có chế tài xử phạt nghiêm minh những trường hợp lợi dụng khách DL để có hành vi trục lợi.


+ Mở rộng kinh tế du lịch nhiều thành phần, tạo điều kiện cho các cá nhân, tố chức trên địa bàn vùng Nam Trung Bộ có điều kiện tham gia hoạt động kinh doanh DL để nhằm huy động được mọi nguồn lực và để phát triển làng nghề truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, cải thiện đời sống xã hội.

- Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế để phát triển kinh tế du lịch: Hiện nay, vấn đề hợp tác khu vực và quốc tế là những vấn đề quyết định đến sự phát triển KTDL của các nước nói chung và các cùng lãnh thổ nói riêng. Để phát triển KTDL, Nam Trung Bộ phải tập trung vào những hợp tác cơ bản sau:

Một là, hợp tác trong khuôn khổ Hành lang kinh tế Đông - Tây và tiểu vùng sông Mêkông: Các tỉnh Nam Trung Bộ nằm ở trong khu vực của Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng, nên trước hết hoạt động hợp tác để phát triển KTDL của vùng phải dựa vào định hướng phát triển KTDL chung trong khuôn khổ Dự án Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng. Là:

+ Tăng cường tạo thuận lợi cho đi lại của du khách trên hành lang kinh tế Đông-Tây và mở rộng phậm vị đi lại với các địa phương lân cận hàng lang.

+ Xây dựng mới và nâng cao các tuyến DL quốc tế trong tiểu vùng sông Mêkông mở rộng, như tuyến DL tham quan: Sa Văn Na Khết - Múc Đa Hán - Quảng trị, quáng bá DL hành lang kinh tế Đông - Tây như một điểm đến thống nhất, hấp dẫn trên bản đồ DL khu vực và thế giới.

+ Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ DL trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và đẩy mạnh hoạt động nhiều điểm dừng chân thu hút trên cả hệ thống tuyến DL.

Đồng thời, Nam Trung Bộ, một số địa phương của Thái Lan, Việt Nam thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây nên có cơ chế hợp tác phù hợp để bàn bạc giải quyết các vấn đề chung, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đưa ra những ý tưởng, những giải pháp có giá trị thực tiễn tạo điều kiện cho KTDL của từng tỉnh và cả vùng phát triển mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, đối với các tỉnh có cửa khẩu quốc tế một bên đề xuất Chính phủ mỗi nước ưu tiên các chính sách kinh tế - xã hội, mặt khác, vùng cần chủ động xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh mẽ của DL hành lang kinh tế Đông - Tây và tăng cường các dịch vụ có chất lượng


về điện nước, y tế, đổi tiền, điện thoại, lưu niệm, sửa chữa phương tiện vận chuyển, vệ sinh, an ninh - quốc phòng v.v.. tại các khu, điểm, tuyến DL.

Hai là, hợp tác khuôn khổ các nước ASEAN: Trong nững năm tới, kinh tế du lịch ở Nam Trung Bộ cần liên kết mật thiết với các nước trong khu vực ASEAN về những mặt như sau:

+ Các tỉnh Nam Trung Bộ cần hợp tác với những quốc gia trong khu vực ASEAN để hình thành các gói sản phẩm DL khu vực liên kết giữa các nước ASEAN theo các nhóm: DL đường sông, đường thủy; DL sinh thái; DL cộng đồng; DL văn hóa và DL gắn với các di sản. Và tích cực chủ động trong việc tạo ra các sản phẩm đặc thù, mở rộng quy mô thị trường để thu hút khách du lịch của khu vực ASEAN.

+ Thực hiện tốt hơp tác DL với các nước đã thiết lập quan hệ hợp tác đặc biệt là hợp tác DL Lào - Việt Nam - Campuchia, Lào - Campuchia - Thái Lan, Lào - Việt Nam - Thái Lan, Lào - Mianma - Thái Lan - Campuchia - Việt Nam v.v..

Ba là, hợp tác trong khuôn khổ với các nước tổ chức thương mại thế giới:

+ Ở các tỉnh Nam Trung Bộ, nước CHDCND Lào hiện nay các doanh nghiệp lữ hành DL phải nghiên cứu để có những sách lược phù hợp nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Những chiến lược mà các doanh nghiệp cần quan tâm là trở thành các đối tác, liên minh chiến lược của các hãng lữ hành lớn và nổi tiếng trên thế giới dưới hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác, tái cơ cấu tổ chức theo hướng linh hoạt nhằm tận dụng được nguồn khách DL và nghiệp vụ quản lý, điều hành tiên tiến của các doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời, cần coi liên doanh với các công ty nước trong tổ chức thương mại thế giới là một con đường để thâm nhập thị trường DL thế giới và phát triển nguồn nhân lực DL. Như vậy, trong tương lai các nhà doanh nghiệp lữ hành DL ở vùng này cũng phải cơ cấu tổ chức theo hướng tăng cường liên kết dọc và liên kết ngang trong mọi hoạt động của mình. Từ đó, phải vượt qua những rào cản về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa v.v.. Chỉ có như vậy mới tạo ra được mối quan hệ tỷ lệ thuận về quan hệ lợi ích giữa các doanh nghiệp lữ hành DL ở các tỉnh Nam Trung Bộ và các hãng lữ hành gửi khách quốc tế.


+ Trong tương lai KTDL ở Nam Trung Bộ, nước CHDCND Lào cần tăng cường mở rộng hợp tác với các nước phát triển trong WTO để học hỏi kinh nghiệm trong chiến lược phát triển kinh tế du lịch. Lào cũng như vùng Nam Trung Bộ cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo cho phát triển kinh tế du lịch bền vững. Bên cạnh đó, phải có những chương trình, dự án, kế hoạch chính sách quốc gia xuyên suốt, có tầm nhìn dài hạn nhằm tạo ra lợi thế so sánh của DL Lào và Nam Trung Bộ với thế giới.

Tóm lại, các giải pháp để phát triển KTDL các tỉnh Nam Trung Bộ, nước CHDCND Lào nêu ra vừa mang tính trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài. Với việc thực hiện các giải pháp đã nêu ra trên không chỉ là trách nhiệm của chính quyền địa phương, doanh nghiệp mà cần có sự tham gia của cộng đồng dân cư mới đem lại hiệu quả cao. Để muốn cho hoạt động DL phát triển cần phải có thêm những nghiên cứu, thống kê và đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về chất lượng và số lượng nguồn lực phục vụ ngành. Như vậy, cần có kế hoạch sớm triển khai thống kê nguồn nhân lực ngành để có kế hoạch cụ thể bồi dưỡng đội ngũ lao động phục vụ DL đạt trình độ, chất lượng theo yêu cầu của ngành, từng bước bắt kịp với xu thế phát triển của thế giới và khu vực, cũng như những đòi hỏi của thị trường hiện nay.


KẾT LUẬN


Hiện nay, KTDL ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của rất nhiều nước trên toàn thế giới và hàm chứa giá trị nhân văn sâu sắc. KTDL là lĩnh vực kinh tế có hiệu quả hoạt động kinh doanh cao luôn được xem là ngành “xuất khẩu tại chỗ”, ngành “công nghiệp không khói”, đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho quốc gia, góp phần không nhỏ vào vệc phát triển KT-XH đất nước. Phát triển KTDL không chỉ nhằm khai thác tiềm năng vốn có của đất nước mà còn là đòi hỏi bức xúc để hội nhập nền kinh tế nước Lào với các nền kinh tế trên toàn thế giới trong quá trình phát triển. Đối với nước CHDCND Lào, KTDL hơn 25 năm phát triển của mình đã có những đóng góp to lớn trong công việc xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu đẹp và quảng bá hình ảnh của đất nước Lào với bạn bè trên toàn thế giới.

Khi phát triển đúng hướng, KTDL sẽ góp phần đẩy mạnh sự phát triển nền kinh tế, nâng cao mức thu nhập của dân cư, tạo nhiều việc làm cho xã hội, đồng thời bảo vệ danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, di sản văn hóa của dân tộc gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, tạo nên sự giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền, quốc gia và quốc tế. Để KTDL phát triển đúng hướng cần phải có những chiến lược phát triển hợp lý, khoa học và mang tính dài hạn đồng thời phải có sự phối kết hợp đồng bộ với các ngành nghề liên quan.

Các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào là nơi có vị trí đặc địa, tiếp nối với các đầu mối giao thông quan trọng của quốc tế. Lợi thế hàng đầu của các tỉnh Nam Trung Bộ là cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và sự đa dạng về khí hậu và sinh học của dãy núi, cùng với những dấu tích lịch sử, nét văn hóa truyền thống đặc sắc của con người trên mảnh đất này đã tạo nên thế mạnh phát triển kinh tế du lịch toàn diện cho các tỉnh Nam Trung Bộ. Đối với những thuận lợi để phát triển KTDL của các tỉnh Nam Trung Bộ to lớn, nếu khai thác đúng, có hiệu quả sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu của vùng Nam Trung Bộ và mang tính bền vững cao, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội to lớn.

Do đó, trong quá trình phát triển, ngành KTDL các tỉnh Nam Trung Bộ đã có những đóng góp không nhỏ vào việc phát triển KT-XH của vùng Nam Trung


Bộ. Góp phần bình ổn chính trị, xã hội, giải quyết việc làm trên địa bàn các tỉnh Nam Trung Bộ; đóng góp khá cao vào ngân sách hoạt động của vùng Nam Trung Bộ, đưa các tỉnh Nam Trung Bộ vào trong danh sách là một trong các tỉnh có thể cân đối thu chi hàng năm, đồng thời đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước.

Qua nghiên cứu một số nội dung lý luận cơ bản và thực tiễn về KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ là vấn đề khá phức tạp, bởi chính KTDL không phải chỉ là đoạt động kinh tế đơn thuận. Song tác giả cố gắng trình bày khái quát và hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về DL, KTDL, tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL, những tác đối với phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, những kinh nghiệm đẩy mạnh KTDL ở một số địa phương và nước ngoài có nét tương đồng. Trên cơ sở lý luận, kết quả khảo sát và phân tích thực trạng khía cạnh lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của KTDL; đánh giá chung KTDL các tỉnh Nam Trung Bộ, tác giả đã nêu ra các thành công, những hạn chế và nguyên nhân của nó, từ đó luận án đưa ra những phương hướng và những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh KTDL vùng Nam Trung Bộ phát triển bền vững và tương xứng với tiềm năng của Nam Trung Bộ.

Tuy nhiên, để đạt được hiểu quả KT-XH cao, KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ cần tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối kết hợp giữa các giải pháp, vận dụng phù hợp với yêu cầu của ngành và địa phương trong từng giai đoạn cụ thể. Bên cạnh những kết quả đạt được, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do những khó khăn, hạn chế trong tìm kiếm nguồn thông tin, tư liệu và năng lực nghiên cứu của tác giả, luận án không trách khỏi những thiếu sót, hạn chế cần được tiếp tục bổ sung chỉnh sửa. Tác giả mong được sự quan tâm giúp đỡ, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu để luận án được hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao trong thực tế./.

Xem tất cả 183 trang.

Ngày đăng: 20/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí